Xuất hành hô thần vào Thái âm
Khi xuất hành đi về một phương nào, hô tên tự thần phương ấy, mà đi 60 bước, chuyển tả, vào trong Thái âm, Độn dương, trước 2 vị là trong Thái âm. Độn Âm thì sau 2 vị là trong Thái âm.
Lại sáu Đinh cũng là Thái âm, hô tên tự Thần, giờ lúc dùng. Tinh trên Thiên bàn là tên tự.
Thiên Bồng tự Tử Cầm Thiên Cầm tự Tử Công
Thiên Nhuế tự Tử Thành Thiên Trụ tự Tử Thân
Thiên Xung tự Tử Kiều Thiên Nhậm tự Tử Vi
Thiên Phụ tự Tử Khanh Thiên Ương tự Tử Uy
Thiên Tâm tự Tử…
Giả như Đông chí Độn Dương, thượng nguyên, ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần. Lúc ấy, Sáu Bính tới cung 8. Lấy Thiên bàn Giáp Tý Mậu Thiên bồng bay trên cung 8. Muốn đi về phương Đông Bắc thì hô tên tự thần là Tử Cầm, đi 60 bước, vào trong Thái âm. Lúc ấy lùi lại 2 cung là Thái âm ở cung 4 (nên án 9 cung bầy mà đi từ cung Khảm 1) tức thì hướng về tả, vào Đông Nam.

Xuất hành, hô tên thần 10 can trong 12 giờ
Giáp là Thần Thiên Phúc - Vương Văn Khanh.
Ất là thần Thiên Đức - Long Văn Khanh.
Bính là thần Thiên Uy - Đỗ Đường Trọng Khanh.
Đinh là thần Thiên Ngọc - Nữ Lý Du Điền.
Mậu là thần Thiên Vũ - Tư Mã Dương.
Kỷ là thần Minh Đường – Kỷ Du Khanh.
Canh là thần Thiên Hình – Châu Du Dương, Quách Dương Chi.
Tân là thần Thiên Đình – Cao Tử Cường.
Nhâm là thần Thiên Lao – Vương Lộc Khanh.
Quý là thần Thiên Ngục – Viên Cường, Viên Tử Quang.

Thân âm Sáu Giáp (Lục Giáp Âm thần)
Tuần Giáp Tý, thần âm Đinh Mão, đầu Thỏ thân người, tên là Khổng Lâm Tộc, tự là Văn Bá.
Tuần Giáp Tuất, thần âm là Đinh Sửu, đầu Trâu thân người, tê là Lương Khâu Thúc.
Tuần Giáp Thân, thần âm là Đinh Hợi, đầu lợn thân người, tên là Lục Thành, tự là Văn Công.
Tuần Giáp Ngọ, thần âm Đinh Dậu, đầu gà thân người, tên là Phí Dương, tự là Văn Thông.
Tuần Giáp Thìn, thần âm là Đinh Mùi, đầu dê thân người, tên là Vương Khuất Kỳ, tự là Văn Khanh.
Tuần Giáp Dần, thần âm Đinh Tị, đầu Hổ thân người, tên là Hứa Hàn Trì, tự là Cự Khanh.

Tên thần Độn Giáp Môn hộ
Khi xuất hành, hành sự nên dùng.
Tuần Giáp Tý: tên Môn là Tử Nghị. Tên Hộ là Công Tôn Tế. Cởi cáo mà qua, cát.
Tuần Giáp Tuất: Tên Môn là Thiên Khả. Tên Hộ là Từ Khả. Ngửa mặt lên trời, hô to mà qua, cát.
Tuần Giáp Thân: tên Môn là Tư Mã Quang. Tên Hộ là Thạch Chiến. Cởi áo mà qua, cát.
Tuần Giáp Ngọ: tên Môn là Thạch gia. Tên Hộ là Tử Khả. Cởi áo, nhẩy mạnh mà qua, cát.
Tuần Giáp Thìn: tên Môn là Công Tôn Thác. Tên Hộ là Tư Mã Thắng. Xõa tóc rối kết lại mà qua, cát.
Tuần Giáp Dần: tên Môn là Công Tôn Quang. Tên Hộ là Tư Mã Cường. Cởi đai lưng mà qua, cát.
Làm đại tướng, khi ra vào và hành binh, không cứ nhiều ít, phương đến nơi, tất có phép đỡ. Lấy 6 làm Pháp.
Đại tướng dàn sĩ tốt vòng bên tả, vào Thái âm, hô tên Thần Môn Hộ, chú rằng:
Giáp X….có gấp, mời Thần giúp ta, đỡ ta, che ta, giấu ta, đừng để kẻ địch là thương ta, đè ta, úp ta,, năm quân đẩy bẻ đừng để tới ta. Đương ta thì chết. Nhìn ta thì mù. Khiến kẻ địch mờ mờ lặng lặng. Nhìn ta thì mê hoặc, vì ta mà loạn hồn phách, kiến kẻ địch không dám ngóc dậy.
(Chú viết: Mỗ giáp, hữu cấp, thỉnh thần tá ngã, hựu ngã, nặc ngã, tàng ngã, vô sử địch nhân thương ngã, phủ ngã, cái ngã, ngũ binh thôi chiết, vô linh chí ngã. Dương ngã giả tử. Thị ngã giả vong. Sử địch nhân minh minh mặc mặc, thị ngã mê hoặc, vị ngã loạn kỳ hồn phách, sử địch nhân bất cảm khởi).
Niệm chú xong, khiến sĩ tốt đi thẳng vòng bên tả, đừng quay đầu lại, giấu ở dưới sáu quý. Như Giáp Tý thì Quý Dậu loại ấy.

Phép sáu Giáp âm phù
Kinh nói:
Làm đại tướng, khi ngăn giặc, nên làm sáu Giáp âm phù, khiến kẻ địch thân bị giết. Cho nên nói ngàn vàng không dạy người. Âm của sáu Giáp ở giữa khoảng trời đất. Đạo này linh lắm, cất trong trap vàng, quý ở trong tâm, không truyền cho hạng phi nhân. Đừng có nhẹ dạ để lộ ra ngoài. Nhìn trộm cũng mù, đọc trộm thì dịch.
Ví làm sáu Giáp âm phù, nên lòng thành trai giới để mong phúc trời. Hơi có ô uế, không trong sạch thì đừng hòng linh nghiệm.
Khi làm phù phải chọn giờ Nguyệt thực, chặt gỗ ngô đồng và các loại gỗ đỗ kinh, chọn cành âm, hoặc lõi gỗ Bách cũng được, phải dài 9 thốn, rộng 2 thốn, dày 3 phân. Dùng thư hoàng (hung hoàng) bôi lên làm tượng, và viết cả tên dưới hình tượng (tức như Đinh Mão âm thần Khổng Lâm Tộc). Vẽ theo hình tượng và đề tên. Làm phù xong, may túi gấm đựng. Đại tướng đeo bên thân. Khi dùng binh, lấy phù thần âm của bản tuần ra ngoài túi, trỏ vào quân địch, địch tự tan không dám giao binh.
Khi lấy gỗ, trước trai giới. Lấy rượu 1 đấu, nem hươu 3 cân, muối 1 chén mà tế cầu. Giải chiếu cỏ, hướng về Bắc, vái mấy vái mà chú trước cây Đỗ - Kinh rằng:
“Hỡi thần trăm quỷ, với con cùng đi. Biến hóa thân kia, do con bảo chỉ, mọi loài phục vụ. Rượu tốt nem ngon, cùng là muối mỹ. Mong hưởng đủ vị.”
Chú xong lại bái, chú ba lượt xong thì chặt cây, chớ để ô uế, mà cũng đừng để gần vật ô uế, cùng là đàn bà, gà chó trông thấy.
Lại phép thụ trì: Trai giới 5 ngày, tháng lan tắm rửa. Ăn uống thức tinh khiết. không ăn 5 giống cay trần tục. Và viết vẽ xong vào ngày Sáu Giáp. Nửa đêm, làm chay trên đàn vuông. Làm đàn pháp 1 trượng 2 xích, ngoài đắp đất 12 trường, mở 12 cửa. lấy que trúc dài 3 xích hay 9 xích, cắm quanh 4 hướng. Đem phù sáu âm đặt trên đàn theo sáu ngôi. Lấy 5 mầu vẽ ô, mỗi ô 3 xích 5 thốn. Trên bày rượu 3 chén, nem 2 cân, muối 1 chén. Cỏ trắng làm chiếu. Hướng về Bắc, quỳ và hô tên thần Chi 4 phương và tên thần Sáu Âm sáu Giáp và tên thần Môn hộ mà tế.
Giả như Giáp Tý Thần âm là Đinh Mão, hướng về chính Đông, vái mấy vái, hô tên Thần và chú. Lấy gấm đỏ làm túi đeo âm phù vào thân thì trăm quỷ không dám phạm tới. Lấy âm phù trỏ địch thì kẻ tự duyệt. Như thảng thốt không đàn thì tới giữa sân hoặc ngoài đồng vạch đất làm đàn cũng được.

Phép chân nhân bộ đẩu (người bước chân đẩu)
Kinh Bộ Đẩu nói: Phép Bộ Đẩu có thể thông thần.
Phải vào nửa đêm sao sáng, dưới làm đàn, vạch đất làm hình sao Bắc đẩu bảy ngôi. Các ngôi cách nhau 3 xích. Thiên Bồng theo Thiên Cương khởi, thứ tự tùy theo mà bày. Trước Khôi bày nghịch xong, đứng ngày thẳng trên Thiên Ương thì trước cất chân trái mà đọc chú tiếp. Nhẹ nhàng trái phải thay đổi mà giẫm. Như phép mà làm. Trăm ngày thì Người Thần tự nhiên cảm thông. Giữ bí, đừng tiết lộ với bọn phi nhân mà ương tới 9 họ. Nhìn trộm mắt mù.
Chú rằng:
Đẩu yêu diệu tìm 12 thần,
Được sáng lạn nơi Huyền vũ trần.
Khí phảng phất kìa như phù vân,
Bẩy biên động kìa ứng trời trên.
Biết biến hóa mà có cát hung,
Vào Tú Đẩu rồi qua Thiên quan.
Hợp Luật Lã mà trị Giáp Ất,
Giẫm Thiên Cương mà độ Thiên Nhậm.
Vực lạnh trong mà đất lắng trầm,
Chống Thiên teuj mà đỡ Thiên tâm.
Từ đó độ mà lên Thiên Cầm,
Tựa Thiên Trụ mà ngóng Thiên Xung.
Vào Thiên Nhuế mà ra Thiên Bồng,
Đẩu đạo chông mà mềm rắn đỡ.
Ra mờ tỏ mà ngàn vạn tuế,
Kíp kíp như luật lệnh.


















Thần chú Kỳ Đinh
Khi có việc ra đi, đem tên Ngọc Nữ bản tuần, như Tuần Giáp Tý, âm ở Đinh Mão, mà chú rằng:
“Đinh Mão ngọc Nữ, giúp ta, đỡ ta, đừng để làm thương ta. Nhìn ta thì mù, nghe lắng ta thì chịu tai ương”.
“Đinh Mão Ngọc Nữ, Hộ ngã hựu ngã, vô linh thương ngã, thị ngã giả cổ, thính ngã giả phản thụ kỳ ương”.
Chú xong, thì đi, đừng ngoảnh lại, Thần ấy theo đỡ, theo được phúc lớn.
Như trong Tuần Giáp Tuất thì hô Thần Đinh Sửu, chu như trên. Ngoài ra phỏng thế.

Thần chú kỳ Ất
Thần uy Thiên đế, giết sạch quỷ tặc,
Sáu ất cùng phù, Đạo trời giúp sức.
Lệnh ta phải theo. Không công chớ chống,
Cấp cấp như Huyền Nữ luật lệnh.
(Thiên đế uy thần, Tru duyệt quỷ tặc, Lục ất tương phù. Thiêndddaoj tán đức. Ngô lệnh sở hành. Vô công bất khắc. Cấp cấp như Huyền nữ luật lệnh)

Thần chú kỳ Bính
Đức ta Trời trợ, trước sau đón xét,
Rồng xanh Hổ trắng, Tả Hữu đuổi ma.
Chu tước đi trước. Hội với người ta,
Uy trời trợ ta, Sáu Bính trừ bệnh
Cấp cấp như Huyền Nữ luật lệnh.
(Ngô đức Thiên trợ - Tiền hậu giá la – Thanh long bạch hổ - Tả hữu khu ma. Chu tước tiền đạo – Sử ngô hội tha – Thiên uy trợ ngã – Lúc Bính trừ kha. Cấp cấp như Huyền Nữ luật lệnh).

Thần chú Cô Hư
Trời linh linh, Đất linh linh. Cô hư! Cô hư.
Thần cứ ý như ý ta.
Thần không rời tả hữu ta.
Cấp cấp như luật lệnh.
(Thiên linh linh, địa linh linh, cô hư, cô hư. Thần cử ý như ngô ý. Thần bất ly ngô tả hữu, cấp cấp như luật lệnh).
Khi niệm các chú nên đi thẳng, không được ngoảnh cổ lại. Ngoài 60 bước mới thôi.

Chú ca Ba Kỳ Môn cát
Kinh nói:
Ra cửa Sáu Ất, bước Vũ, ba chú rằng:
“Hổ trắng! Hổ trắng! lối ta đi, trước nên tôn trọng.
Chớ lầm nhận kẻ sĩ có đức, lại cùng trợ.
Ra mờ vào tối (1) cùng giao trợ. Kíp Kíp như Cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh”.
(Bạch hổ ! Bạch hổ! Trừ đạo lộ. Dương tiến tôn lộ. Vật ngộ hữu đức chí sĩ, lai tương trợ. Xuất u nhập minh giao tương trợ. Cấp Cấp như Cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh).
1-4 chữ xuất u nhập minh này, bản nguyên viết là Xuất u minh minh.
Ra cửa Sáu bính, Bước vũ, 3 chú rằng:
“Trước có Thiên cương dương oai võ,
Phải đi theo Thanh long và Bạch hổ.
Giết sạch giặc trời và ma trời,
Dám không phục tòng, búa trời bổ.
Kíp kíp như Cửu Thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh.
(Tiên hữu Thiên cương dương uy võ. Dương tong Thanh long dữ bạch hổ hành. Tru Thiên tặc cập thiên ma. Cảm hữu bất tòng phục, thiên phú. Cấp cấp như Cửu Thiên huyền nữ Nguyên quân luật lệnh).
Ra cửa Sáu Bính, bước Vũ, 3 chú rằng:
“Nàng Ngọc ! nàng ngọc!
Tên thần mẹ hô lên mà hỏi,
Đạo ta vẫn thường từ chuôi Đẩu vào bọng Đẩu.
Vực trong lạnh thẳm có nhiều thần.
Bế cỏ để tự che, chớ kinh ngộ.
Kíp kíp như Cửu thiên huyền nữ Nguyên quân luật lệnh.
(Ngọc nữ ! ngọc nữ! danh thần mẫu hô nhi vân chi. Đạo ngộ sở thường tong đẩu thược, nhập đẩu lý. Thanh lánh chi uyên đa thần. Chiết thảo dĩ tự chướng, vật kinh ngộ. Cấp cấp như cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh).
Kinh nói:
Ra ba kỳ môn cát, hoặc có việc gấp không kịp chú, cũng có thể cứ đi, nhưng cần chí tâm tin theo tất nghiệm. Cần là chớ có ngoảnh lại.
Khi niệm chú, nên bước vũ, tay hữu vạch 4 dọc 5 ngang mà đọc:
“Bốn dọc năm ngang, Sáu Giáp Sáu Đinh,
Huyền vũ chở đạo. Suy vưu lánh binh.
Tả khoái Nam Đẩu, Hữu theo 7 tinh,
Tà ma mất tích, quỷ quái lặn hình.
Can không dám phạm. Chi chẳng dám xâm.
Thái thượng có sắc. Lệnh ta chỉ làm.
Vào nước không đắm, vào lửa không bùng,
Nghịch ta thì chết. Thuận ta thì sống.
Đương ta thì diệt. Ngó ta mắt mù.
Kíp kíp như Thái thượng đạo tổ Thiết sư thượng đế luật lệnh”
(Tứ tung ngũ hoành. Lục Giáp Lục Đinh. Huyền Vũ tải đạo. Suy vưu tị binh. Tả huyền nam đẩu. hữu bội thất tinh. Yêu ma duyệt tích. Quỷ tý tiềm hình. Can bất cảm phạm. Chi bất cảm xâm. Thái thượng hữu sắc. Ngô lệnh chỉ hành. Nhập thủy bất nịch. Nhập hỏa bất phân. Nghịch ngô giả tử. Thuận ngô giả sinh. Đương ngô giả quyệt. Thị ngô giả manh. Cấp cấp như Thái Thượng đạo tổ Thiết sư Thượng Đế luật lệnh”.
Niệm xong thì niệm các thần chú trước, hoặc Ất, Hoặc Bính, hoặc Đinh, Ba Kỳ, tùy niệm tùy hành, cẩn thận chớ có quay đầu lại.
Ngày đơn thì 5 ngang Đông tây. 4 dọc Nam Bắc.
Ngày kép thì 5 ngang Nam Bắc, 4 dọc Đông Tây.
Chú rằng:
“Vua vũ rút đường. Ta nay ra đi,
Bốn dọc năm ngang. Suy vưu đủ binh.
Chạm ta thì tử. Lánh ta thì sinh,
Ta đi dưới Trời. Trở về cố hương.
Kinh mời Nam Đẩu sáu chàng, Bắc đẩu bảy tinh.
Ta vâng Thái thượng lão quân. Kíp kíp như luật lệnh”
(Vũ vương giảm đạo. Ngô kim xuất hành. Tứ tung Ngũ hành. Suy Vưu bị binh. Chàng ngô giả tử. Tị ngô giả sinh. Ngô du thiên hạ, hoàn quy cố hương. Kinh thỉnh nam đẩu lục lang, bắc đẩu thất tinh. Ngô phụng Thái thượng lão quân. Cấp cấp chủ luật lệnh).
Tay trái bấm chữ bản nhật (thần chi của ngày này), dở tay phải, vân ngón tay vạch ngang.
Hai chú trên, đại đồng tiểu dị, tùy ý mà dùng.

Cục Ngọc nữ phản bế
Ngày Tý Ngọc nữ ở Canh, Thiên môn ở Bính, Địa hộ ở Ất
Ngày Sửu Tân Bính Ất.
Ngày Dần Kiền Bính Canh
Ngày Mão Dần Canh Đinh
Ngày Thìn Quý Canh Đinh
Ngày Tị Cấn Canh Nhâm
Ngày Ngọ Giáp Nhâm Tân
Ngày Mùi Ất Nhâm Tân
Ngày Thân Tốn Nhâm Thân
Ngày Dậu Bính Giáp Quý
Ngày Tuất Đinh Giáp Quý
Ngày Hợi Khôn Giáp Bính
Trong khi Âm Dương 2 độn không được kỳ môn. Khi phải nhập xuất, dùng cục Ngọc nữ phản bế thì xuất nhập sẽ được trinh cát. Làm thượng tướng tất phải biết để giữ vạn toàn.
Khi được Kỳ mà không được Môn, hoặc có Môn không Kỳ, đều gọi là không được Kỳ Môn.

Phép ẩn náu giấu hình
Ngũ Tử Tư nói:
Ví muốn ẩn náu giấu hình, nên cưỡi Thanh long (sáu Giáp), trải Bồng tinh (sáu Ất), qua Minh đường (sáu Bính), nép Thái âm (sáu Đinh), ra Thiên Môn (sáu Mậu), vào Địa hộ (sáu Kỷ), đánh Thiên hình (sáu Canh), dứt (phán) Thiên Đình (sáu Tân), buộc Thiên lao (sáu Nhâm), lấy cỏ bẻ một nửa che mình, một nửa vào Thiên tàng (6 Quý), từ dưới Thiên tàng chạy về phương Nguyệt yểm (tháng Giêng ở Tuất, mỗi tháng chuyển ngược), có thể giấu thân. Nguyệt yểm với Thiên hỷ cùng.
Giả như ngày Sáu Giáp, giờ Giáp Tý, muốn nép giấu, Sơ khởi từ Giáp Tý, trải Sửu, qua Dần, Phục Mão, ra Thìn, vào Tị, lấy cỏ bẻ nửa che thân, đặt đất Mão, vào đất Dậu, thì ra vào không ai thấy.
Qua Thái âm thì chú rằng:
Trời bay đất úp, chín lối đều tắc,
Người đến Bách ta. Đến đây là cực.
Nhìn ta thì mù. Dưới ta thì chết,
Ta vâng Cửu thiên huyền nữ đạo màu nguyên quân luật lệnh.
(Thiên phiên địa phú, Cửu đạo giai tắc, Hữu lai bách ngã. Chỉ thử nhi cực. Thị ngã giả manh, truy ngã giả vong. Ngô phụng cửu thiên huyền nữ, đạo màu nguyên quan luật lệnh).
Chú xong nhẹ nhàng vào Thiên tàng, chớ có ngoảnh lại. Canh là Thiên ngục, Tân là Thiên đình, Nhâm là Thiên lao đều nên tránh. Đừng có hướng đến mà bị bắt trói.

Thiên Mục, Địa nhĩ
Thiên mục là Khách, Chủ: Địa nhĩ.
Sáu Giáp mà suy, không sai lý.
Khuyên ai tìm hiểu lẽ huyền cơ,
Thấu suốt chín cung, bậc Tể Phụ.
Mão là Thiên mục, Dậu là Địa nhĩ.
Lại sáu Giáp là vị Thanh long. Sáu Canh là vị Thiên Mục. Sáu Quý là vị Địa nhĩ, lại là vị Hoa cái. Sáu Mậu là vị Thiên môn. Sáu Kỷ là vị Địa hộ.
Trong tuần Sáu Giáp thì:
Canh là Thiên mục. Mậu là Địa nhĩ. Bính là Tam hình, chủ chiến. Như tuần Giáp Tý, vào doanh phương Mão là vị của sáu Đinh.
Phàm khi cướp doanh giặc, khiến người quỷ không biết, thì theo dưới phương vị sáu Bính, hoặc Thái âm mà vào doanh. Hoặc theo từ phương Thiên mục Địa nhĩ mà vào.
Lại muốn cướp doanh thì từ các phương Thiên mục Địa nhĩ, Thiên môn, Địa hộ, Thanh long, hoa cái, Cửu thiên mà vào thì cát.

Phép chín thắng
Hoàng đế nói: hành binh cần tựa vào thiên mục, hướng về Địa nhĩ.
Tuần Giáp Tý Thiên mục ở Canh Ngọ Địa nhĩ ở Mậu Thìn.
Tuần Giáp Tuất Canh Thìn Mậu Dần.
Tuần Giáp Thân Canh Dần Mậu Tý.
Tuần Giáp Ngọ Canh Tý Mậu Tuất.
Tuần Giáp Thìn Canh Tuất Mậu Thân.
Tuần Giáp Dần Canh Thân Mậu Ngọ.

Phép bói ốc
Tìm trong ruộng lấy con ốc lớn màu đỏ. Lúc bắt, kỵ đàn bà, con hiếu tang, gà, chó trông thấy.
Khi bói để xem thắng bại, bắt 2 con ốc để vào trong bàn. Vạch ngang một đường, bên trái là ta, bên hữu là địch. Trong bàn đổ nước nhiều, cao 1 thốn. Cho ốc vào mỗi bên 1, mà chú rằng:
“Ốc nhồi máy máy. Biết được gió mưa. Giặc mà qua đây. Vào cảnh giới ta. Ốc nhồi tách tách. Gió mưa chẳng sờn. Giặc mà không đến. Riêng coi thành quách”.
Chú xong đợi đến sáng hôm sau, theo phép mà đoán. Nếu Ốc bên giặc vào cảnh giới bên ta thì không thể chiến. Nên cố thủ. Ốc bên ta vào cảnh giới bên địch, thì gấp công đi.
Mùa Xuân đầu ốc hướng về Đông thì đại lợi. Hướng về Nam có kinh sợ. Hướng về tây bị giặc. Hướng Bắc, khá tốt.
Mùa Hạ đầu ốc hướng về Đông, khá cát. Hướng Nam lợi lớn. Hướng tây giặc đến phá ta. Hướng Bắc có kinh sợ lớn.
Mùa Thu đầu ốc hướng Tây, đại lợi. Hướng Nam có thần trợ. Hướng Đông đại cát, được của. Hướng Bắc chiến thắng, ta nên giữ.
Mua Đông đầu ốc hướng Bắc, đại lợi. Hướng Tây bình an. Hướng nam giặc tan. Hướng Đông kinh hãi nhỏ, nên cố thủ, cát.
Ngày Giáp Ất, đầu ốc hướng Đông, giặc đến gấp, không nên chiến. Hướng Nam, trong 5 ngày giặc đến. Hướng Tây 14 ngày giặc đến. Hướng Bắc giặc không đến.
Ngày Bính Đinh, đầu ốc hướng Nam, 9 ngày đi. Hướng Tây 7 ngày đi. Hướng bắc, ngày hôm nay đến, giao chiến thì ta thắng, địch bại. Hướng Đông giặc tan.
Ngày Mậu Kỷ, nên cố giữ.
Ngày Canh Tân, đầu ốc hướng Tây, cùng địch ngang sức. Hướng Bắc, giặc tan. Hướng Nam giặc đến rồi lại đi. Hướng Đông, có giặc, đánh lớn.
Ngày Nhâm Quý, đầu ốc hướng Nam, giặc không thắng mà đi. Hướng Tây, giặc không lại. Hướng Đông, mỗi bên giữ một phương. Hướng Bắc nên bình.

Phép nhượng dịch
Kinh nói:
Xuất quân mà bị dịch lệ, truyền nhiễm, chết. Gọi chúng mà rằng: khí quân phải ở trên đầu gió, đốt một ít đầu lâu người chết, khí quân tan ngay.

Phép đóng ở thanh long
Khi ra Thiên Môn, vào Địa hộ, qua Thái âm, đóng ở Thanh long. Kinh nói:
Mới đầu (sơ binh) ra Thiên môn sáu Mậu, vào Địa hộ sáu Kỷ. Qua Thái âm sáu Đinh. Đóng ở Thanh long sáu Giáp, đóng (cứ) ở dưới, trăm chiến trăm thắng.
Giả như Đông chí thượng nguyên, ngày Giáp Kỷ, nửa đêm, sinh Giáp tý, mới khởi binh, ra Thiên môn đất Thìn. Vào Địa hộ đất Tị. Qua Thái âm đất Ngọ (cái này phải là đất mão mới đúng vì tuần giáp tý thì là Đinh Mão, chắc người dịch viết nhầm). Đóng Thanh long đất Tý thì trăm chiến trăm thắng.
Lại một phép khác:
Ra Thiên môn là Cấn (phải là Khảm mới đúng), sáu Mậu trên trời ở cung 1.
Vào Địa hộ trên Trời, ở cung 2.
Qua Thái âm trên Trời, ở cung 7.
Đóng ở Thanh long trên Trời, ở cung 1.
Ngoài ra phỏng thế.























TẬP III

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN - QUYỂN 25

DU MÔN
Xuất binh công địch nên dùng Du môn:
Tháng 1: Thiên môn ở Thân, Bách tú ở Dậu.
Tháng 2: Dậu, Tuất
Tháng 3: Tuất, Hợi
Tháng 4: Hợi, Tý
Tháng 5: Tý, Sửu
Tháng 6: Sửu, Dần
Tháng 7: Dần, Mão
Tháng 8: Mão, Thìn
Tháng 9: Thìn, Tỵ
Tháng 10: Tỵ, Ngọ
Tháng 11: Ngọ, Mùi
Tháng 12: Mùi, Thân.

Phép địa binh
Thái công nói: Khi đem quân ra trận chớ phạm Địa binh. Tướng quân nên kỵ.
Tuần Giáp Tý Địa binh ở Dần Tuần Giáp Ngọ Địa binh ở Thân.
Tuần Giáp Tuất Tý Tuần Giáp Thìn Ngọ
Tuần Giáp Thân Tuất Tuần Giáp Dần Thìn
Tức là sáu Bính

Hoàng phan Hổ vỹ (Phan vàng đuôi hổ)
Khi chiến nên tựa lưng vào Hổ vỹ, hướng Hoàng phan thì cát.
Năm Ngọ, Tuất: Hoàng phan ở Tuất, Hổ vỹ ở Thìn.
Năm Tý Thìn: Thìn, Tuất.
Năm Mão, Mùi: Mùi, Sửu
Năm Dậu, Sửu: Sửu, Mùi.

Lôi công
Lôi công là sáu Canh. Canh là Thiên hình, lại là phương trăm thần tụ hợp, cho nên phải lánh không dám phạm).
Nhiếp Sát Lục Luật nói: Lôi công tướng quân ở Ngọ, đi dong qua Canh 12 ngày. Đem bạn là Phong bá (Bác gió), Vũ sư (Thần mưa). Nơi đi dong, các Quận hưởng ứng mà tới.
Ví nếu Xuất quân, bày trận, yên doanh thì nơi có Lôi công, cận thận chớ phạm phải. Phạm phải thì quân thua, tướng chết.
Tuần Giáp Tý: Sáu Canh ở Ngọ. Tuần Giáp Ngọ sáu Canh ở Tý.
Tuần Giáp Tuất: Thìn. Tuần Giáp Thìn Tuất
Tuần Giáp Thân: Dần. Tuần Giáp Dần Thân.

Phép biết ngay mạch giếng
Đồn binh trên đồi núi, bị địch vây khốn, lại không có khe suối, không có nơi để lấy nước, kíp lấy bát đá nam châm (có thể là bát sành) úp trên mặt đất. Lấy đất vun quanh miệng bát. Sáng sớm mở bát xem, thấy bát nước có giọt nước bám thì nơi ấy bên dưới có mạch nước. Đào đất mấy thước có thể được nước.

Phép năm hành chế phụ nhau
Phép này phải rất thành tâm. Nín hơi, hớp một ngụm sinh khí phương Đông, thổi vào lòng bàn tay mà thu chữ rồi đi thẳng, không ngoảnh cổ lại.
- Cầu hôn thu chữ Hợp. -Đi bán chợ thu chữ Lợi.
-Ra đi thu chữ Thông. -Chơi cờ bạc thu chữ Kiến.
-Đi điêm thu chữ Khôi. -Vào đám đông thu chữ Độn.
-Báo trộm thu chữ Cường. -Thăm bệnh thu chữ Quỷ.
-Vào Cương (sao Bắc đẩu) thu chữ Cương.
-Uống rượu thu chữ Thiếu. -Vào núi thu chữ Tử.
-Vào nước thu chữ Thổ hoặc chữ Long, hoặc chữ Mậu.

Cung ba thắng
Đệ nhất thắng là cung Thiên Ất (tức cung Trực phù). Đại tướng đóng đấy, dụng binh mà kích phương xung, trăm trận trăm thắng.
Chỉ Can ngồi 3 hướng 5. Không được ngồi 5 hướng 3. Ba là sinh khí, Năm là Tử khí. Nơi Sinh là ngồi ở Sinh môn. Nơi Tử là ngồi ở Tử môn. Nếu Giáp Thân Canh là Trực phù thì không thể dẫn binh đến đóng được.
Đệ nhị thắng là cung Cửu thiên. Thượng tướng đóng đấy. Dụng binh kích phương xung, thì địch tuy lớn cũng không dám đương mũi nhọn của ta.
Đệ Tam thắng là cung Sinh môn. Thượng tướng dẫn binh từ Sinh môn đánh xuống Tử môn thi trăm trận trăm thắng.

5 cung không kích được
Cung không kích thứ nhất là Thiên Ất. Nhưng Tuần Giáp Thân Canh làm Trực phù thì xung kích được.
Cung không kích thứ 2 là Cửu Thiên.
Cung không kích thứ 3 là Sinh môn.
Cung không kích thứ 4 là Cửu Địa.
Cung không kích thứ 5 là Ngọc nữ.
Khi lâm trận, truyền lệnh, nhớ lấy thì vạn cử vạn toàn.

Chú thiên bồng
Thiên Bồng! Thiên Bồng! : Thiên Bồng! Thiên Bồng!
Chín nguyên giết đồng (trẻ nhỏ) : Cửu nguyên sát đồng.
Năm Đinh tám quán : Ngũ Đinh đô tư.
Súc cao Bắc Ong : Cao lục Bắc ong
Tám linh, bảy chính : Thất chính, Bát linh.
Thái thượng tỏ hung : Thái thượng hiệu hung
Sọ dài trán lớn : Trường lâu cụ ngạch
Tay cắp đế chung (chuông đế) : Thủ bảo dĩ chung
Chua bêu ba thần : Vị khiêu tam thần
Gia nghiêm biến rồng : Nghiêm gia biến Long
Chém tà không vết : Trảm tà diệt tích
Khí tía đầy trời : Tử khí thừa thiên
Ráng đỏ hách xung : Đan hà hách xung
Nuốt mà, ăn Quỷ : Thôn mà, thục Quỷ
Sà thân chín gió : Hoành thân cửu phong
Lưỡi xanh, răng lục : Thượng thiệt, lục xỉ
Bốn mắt lão ông : Tứ mục lão ông
Đinh trời lực sĩ : Thiên Đinh lực sĩ
Oai Nam chống hung : Uy Nam ngụ hung
Trời vội khích lệ : Thiên đậu khích lệ
Oai Bắc ngậm phong : Uy Bắc hàm phong
Ba mươi vạn binh : Tam thập vạn binh.
Che ta chín vòng : Vệ ngã Cửu trùng
Thây đầy ngàn dặm : Tích thi thiên lý
Loại bỏ chẳng lành : Khu phước bất tường
Dám có tiểu Quỷ : Cảm hữu tiểu quỷ
Rụt rè thấy hình : Thứ lai kiến hình
Rợn trời búa lớn : Quắc thiên đại phủ
Chém quỷ năm hình : Trảm quỷ ngũ hình
Viêm đế đỏ máu : Viêm đế lịch huyết
Bắc đẩu nêu cao : Bắc đẩu nhiên cao
Bốn minh hài phá : Tứ minh phá hài
Mẹo trời hết số : Thiên du diệt số
Kiếm thần phạt xuống : Thần kiếm nhất hạ
Muôn quỷ tự tiêu : Vạn quỷ tự tiêu
Kíp kíp như luật lệnh : Cấp cấp như luật lệnh

Giờ 5 âm, 5 dương
Tam nguyên kinh nói:
Giáp Ất Bính Đinh Mậu là Dương. Năm giờ này lợi khách nên cất binh cao cờ, khua trống, diễu võ dương oai, binh khách đại thắng. Gọi là Dương vì bay đi không ngừng.
Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 5 giờ Âm. Lợi bên Chủ. Nên ngả cờ im trống, ngậm tăm, lắng nghe được Khách địch đến rồi sau mới đánh thì đại thắng. Gọi là giờ được Âm vì có phục mà không cử vậy.
Kỳ môn mỗi giờ mỗi đổi, phải nên biết trước. Ví thiên bàn Giáp Thân Canh trên địa bàn kỳ Nguyệt Bính. Phương ấy nên phòng công kích Doanh trại. Ban đêm cần dự bị, mỗi canh một lệnh, một hiệu truyền mật. Nếu hiệu lạc lệnh sai thì đó là gian kế. Gọi là quẻ Kim quy có giặc đến mình (Nhập Kim hương, tặc độc chí) là thế. Nên tức thì trong lối cửa vào đặt mai phục, lấy nhàn đợi nhọc.

Giờ Đức uy
Cát Đồngnói:
Sáu Bính là Uy, sáu Giáp là Đức. Lợi về Khách. Nên phát hiệu thi lệnh vào nước người, cho không cắn, ngựa không hý, quay xe ngưng bánh, bẻ xông (phá tan quân địch đang xông lên) muôn dặm không có tiếng. Binh lại hướng ta là tự diệt hình, giặc tất chết đó. Binh trời đến trợ, kẻ địch thấy sợ. Bình trời phù theo, kẻ địch tự kinh. Đem binh chinh phạt, là khách thì đại thắng.
Vì giờ ấy không lợi cho Chủ thì chỉ nên cố thủ đồn trại để đợi thời Trời.

Giờ Thiên Phụ
Tam Nguyên kinh nói:
Giờ Thiên phụ, có tội sợ lo. Búa rìu thấy trước, trời còn xá cho. Tức là:
Ngày Giáp Kỷ được giờ Kỷ Tỵ. Ngày Đinh Nhâm được giờ Giáp Thìn.
Ngày Ất Canh được giờ Giáp Thân. Ngày Mậu Quý được giờ Giáp Dần.
Ngày Bính Tân được giờ Giáp Ngọ
Đó là giờ Thiên phụ. Giờ này có tội cũng tha.

PHÉP KỲ MÔN BAY TRÊN ĐẨU
Khi gặp việc gấp, không được Kỳ môn, dùng phép này cũng diệu. Khi bay trên Đẩu, chân bước tay khoa, miệng đọc chú rằng:
Trời tròn đất vuông : Thiên vi địa phương-Chủ phương này, bản nguyên viết là Bộ).
Sáu luật chín chương :Lục luật Cửu chương.
Ra đi đại cát : Xuất hành đại cát
Giữ mãi an khang : Vĩnh bảo an khang
Quét trừ hung ác : Tảo trừ hung ác
Loại bỏ tai ương : Tước khứ tai ương
Người đuổi đến ta : Nhân lai truy ngã
Che hai mắt nó : Yếm kỳ lưỡng mục
Ngựa đuổi đến ta : Mã lai truy ngã
Bẻ gãy bốn vó : Chiết kỳ tứ túc
Xe đuổi đến ta : Xa lai truy ngã
Chặt vành bánh nó : Đoạn kỳ luân bức
Việc cầu như ý : Sở cầu toại ý
Điều mong vừa lòng : Ham nguyện tòng tâm
Ta vãng Cửu thiên huyền nữ: Ngọ phụng Cửu Thiên Huyền Nữ
Kíp Kíp như luật lệnh sai : Cấp cấp như luật lệnh sắc.
ĐẨU DƯƠNG ĐẨU ÂM




PHÉP CHÂN NHÂN BẾ LỤC MẬU
Khi xuất quân phải nghỉ nên, cần phải yên doanh, hạ trại, tránh họa, trốn nạn, nên dùng phép này thì quỷ thần cũng không dám phạm gần

BÙA CHÍN TINH 8 MÔN
Phép này, lấy đất phương sáu Mậu trong tuần. Dùng dao khởi từ Quỷ môn vòng về bên trái, vạch đất một vòng. Rồi lấy đất ở trung ương một đấu, chia đặt sáu nơi trên sáu Mậu, mỗi nơi để một thăng, còn dư thì để vào nơi lấy dao đào đất trước. Vào trung ương mà chú rằng:
Dương nơi đỉnh thái : Thái sơn chi dương
Âm non ở Hằng : Hằng sơn chi Âm
Đạo tặc không dấy : Đạo tặc bất khởi
Hổ lang không xâm. : Hổ lang bất xâm
Thành quách không vẹn : Thành quách bất hoàn
Đóng lấy then vàng : Bế dĩ kim quan
Ngàn hung muôn ác : Thiên hung vạn ác
Không dám đến can : Mạo chi cảm can
Kíp kíp như luật lệnh : cấp cấp như luật lệnh
Chú xong vào trung ương nghỉ, đừng cho ra vào. Sáng hôm sau, lúc ra đi lấy dao gạt tan đất đi mà ra. Nếu không gạt đất đi, thần ấy không dám đi (Sáu Mậu tức Cương thần).
Muốn nghiệm phép Lục Mậu, đau mẹ con con nghé, để trâu mẹ ở trong, nghé con ở ngoài không dám vào. Muốn để thần đi, gạt bỏ đất một Mậu, Nghé sẽ theo chỗ trống ấy mà vào.
Tuần Giáp Tý là Mậu Thìn. Tuần Giáp Tuất là Mậu Dần
Tuần Giáp Thân là Mậu Tý Tuần Giáp Ngọ là Mậu Tuất.
Tuần Giáp Thìn là Mậu Thân. Tuần Giáp Dần là Mậu Ngọ.





















PHÉP VŨ BỘ
(Khi làm việc đều nên Vũ bộ = Bước Vũ)
Mới đầu rời một bước không ở trong số 9 bước. Mỗi bước 7 xích, hợp thành 2 trượng 1 xích, cho nên nói thấy vết bước Vũ mà thành Quái Nhiếp Tế.
Đứng ngay, chân phải để trước, chân trái để sau. Rồi lại bước chân trái, rồi lại bước chân phải, lấy chân trái theo chân phải là đủ một bước Vũ.
Rồi trở lại chân phải, lại đến chân trái trước, gồm đủ 2 bước vũ.
Rồi trở lại chân trái trước, lại đến chân phải trước. Đến chân trái phải, gồm đủ 3 bước vũ.










Vũ bộ cương














CỤC NGỌC NỮ PHẢN BẾ
Kinh nói:
Cục Ngọc Nữ phản bế, trong nhà, trong sân thì dùng 6 bước, ngoài đồng ruông thì dùng 60 bước, tùy theo đất rộng hẹp mà liệu dùng, đều lấy 6 làm cơ. Trước định số xong, rồi tay trái năm 6 con toán. Mỗi con taosn dài 1 xích 2 thốn. Hớp một ngụm vượng khí, đập răng 12 lượt mà chú thầm trong lòng về việc mong muốn. Rồi sau quay mình, lựng tựa vượng khí mà kêu cầu rằng:
Duy Năm X tháng X ngày X : Duy Nở niên, Nở Nguyệt, nở Nhật
Giờ X. Cầu xin trời đất cha mẹ : thời. Khải Thiên Địa Phụ Mẫu
Sáu Giáp, sáu Đinh, 12 thần thời : Lục Giáp, Lục Đinh, thập nhị thời thần
Thanh long, Bồng tinh, Minh đường : Thanh long, Bồng tinh, Minh đường
Ngọc Nữ trên trời, thần sáu Mậu. : Thiên thượng Ngọc Nữ, Lục Mậu chi thần.

Tôi mong học thuật trường sinh : Mỗ hiếu học trường sinh chi thuật
Làm không chọn ngày, đi không chọn giờ : hành bất trạch nhật, xuất bất trạch thời
Nay muốn đi đến sứ X, làm việc K : Kim lục du hành mỗ sứ, vi cơ sự
Mong nhờ Đại thần giúp đỡ : Lục lại đại thần sỷ hựu
Gắng ám ở Thiên môn (cửa trời) : cần án thiên môn
Vạch địa số cục, ra thiên môn : Hoạch địa số cục, xuất thiên môn
Vào địa hộ, khép then vàng : Nhập địa hộ, bế kim quan
Theo ngọc nữ, mong thỉnh Ngọc nữ : Thừa Ngọc nữ. Cấn thiết Ngọc nữ
Thanh long, Chu tước, Bạch hổ : Thanh long, Chu tước, Bạch hổ
Huyền vũ, Câu trận, Lục hợp : Huyền vũ, Câu trận, Lục hợp
Lục Giáp, Lục Đinh, 12 thời Thần : Lục Giáp, Lục Đinh, thập nhị thời thần
Theo tôi đi đến xứ X làm việc K : thừa ngã nhi hành chĩ mỗ xứ, vi mõ sự
Trái phải phòng gần bên cạnh : Tả hữu cận phòng.
Theo đi, theo làm, theo ngồi theo dậy : tùy hành tùy công, tùy ngọa tùy khởi
Loại trừ trộm cắp quỷ ma mất tiêu : tị trừ đạo tặc, quỷ mị tiêu vong.

Quân tử mà gặp, vui vẻ bội phần : Quân tử kiến chi, hỷ lạc bội thường
Tiểu nhân gặp tôi, vui mừng hớn hở : tiểu nhân kiến ngã hoan hỷ hoàng hoàng
Nam nhi gặp tôi, đem thết rượu thịt : Nam nhi kiến ngã, cộng tương tửu tương
Trăm ác quỷ tặc, đương ta thì vong : Bách ác quỷ tặc, đưỡng ngã giả vong
Hôm nay bước Vũ, trên ứng Thiên cương : Kim nhật Vũ bộ, thượng ứng Thiên cương
Ngọc nữ chờ bên, dẹp hết không hay : Ngọc nữ thị bằng, hạ kích bất tường
Muôn tinh ép phục, hướng đi không ương : Vạn tinh yếm phục, sở hướng vô ương
Trị bệnh phải khỏi, công đâu đạt đấy : Sở trục bệnh sai, sở công giả đạt
Kích đâu phá đó. Đẩy thì phải đổ : Sở kích giả phá, sở suy giả khuynh
Cầu thì phải được, nguyện thì phải thành : Sở cầu giả đắc, sở nguyện giả thành
Đế vương đại thần, hai ngàn thạch trưởng lại: Đế vương đại thần nhị thiên thạch trưởng lai
Thấy ta mến như con đỏ : kiến ngã giả, ái như xích tử
Hôm nay triệu thỉnh Ngọc nữ sáu thần : Kim nhật triệu thỉnh Ngọc nữ Lục thần
Theo ta mà tiến : tùy ngã sở tiến.

Mỗi khi ra đi dùng việc, mà không được phương cát, giờ cát thì có thể dùng phép này. Tiện vạch bát quái đồ cục, hãy định Đông Tây Nam Bắc trong 10 Can, 12 thần, 4 góc.

CHÚ BỘ ĐẨU
(Mỗi rời một bước, đọc chú một câu)
Chú rằng : Chú viết
Khí trắng hỗn độn tưới ngả hình : Bạch khí hỗn độn quán ngã hình
Bước vũ theo nhau hợp Đăng minh : Vũ bộ tương thôi hợp Đăng minh
Thiên hồi Địa chuyển bước bảy tinh : Thiên hồi Địa chuyển bộ Thất tinh
Bước Cương, giẫm Đẩu. Đều chín Linh : Nhiếp Cương, Lý Đẩu tề Cửu tinh
Ngón trỏ phục yêu, chúng tà kinh : Á chỉ phục yêu, chúng tà kinh
Chúng tai tiêu diệt, ta còn trường : Chúng tai tiêu diệt, ngã trường
Ta được trường sinh! : Ngã đắc trường sinh
Ta được trường sinh! : Ngã đắc trường sinh







Chí tâm kiến thành, bước sao Đẩu xong, thi niệm chú này:
Sáu Giáp chín chương : Lục giáp cửu chương
Trời tròn đất vuông : Thiên viên địa phương
Bốn mùa năm hành : Tứ thời ngũ hành
Xanh đỏ trắng vàng : Thanh, xích, bạch, hoàng
Thái ất là thầy : Thái ất vi sư
Nhật nguyệt sáng choang : Nhật nguyệt vi quang
Bước vũ soi đường : Vũ bộ trị đạo
Suy Vưu lánh binh : Suy Vưu tị binh
Thanh long quanh xe : Thanh long phù cốc
Bạch hổ che đường : Bạch hổ phục hành
Huỳnh hoặc dẫn bước : Huỳnh hoặc tiền dẫn
Trừ những bất tường : Tị trừ bất tường
Bắc Đẩu đánh giết : Bắc Đẩu chu phạt
Sạch hết tai ương : Khứ giang hung ương
Năm thần theo ta : Ngũ thần tòng ngã
Đi khắp tám phương : Chu du bát phương
Đương ta thì chết : Đưỡng ngã giả tử
Ghét ta thì thì thương : Tật ngã giả vong
Xã tắc hai bên : Tả hữu xã tắc
Trộm cắp ẩn núp : Khấu đạo phục tàng
Đi thì có mừng : Hành giả hữu hỷ
Ở thì có phước : Lưu giả hữu phúc
Muôn thần hộ ta : Vạn thần hộ ngã
Mãi trừ trộm cắp : Vĩnh trừ đạo tặc
Kíp kíp như luật lệnh : Cấp cấp như luật lệnh















Cách bầy địa cục
Đồ hình cách bầy địa cục

























Kính thỉnh phương Đông Công tào, Thiên xung, Thiên Cương, Thanh đế Đại thần, Giáp Ất đại thần, giáng vào cục này gìn giữ thân ta.
Phương Nam: Thái ất, Đằng quang, Tiểu cát, Xích đế đại thần, Bính Đinh đại thần, giáng vào cục này, gìn giữ thân ta.
Phương Tây: Truyền tống, Tòng khôi, Hà khôi, Bạch đế đại thần, Canh Tân đại thần, giáng vào cục này, gìn giữ thân ta.
Phương Bắc: Đăng minh, Thần hậu, Đại cát, Hắc đế đại thần, Nhâm Quý đại thần, giáng vào cục này, gìn giữ thân ta.
Đã thỉnh thần 4 phương xong, lấy từ ngày hôm nay, trên nhật thần hạ một con toán. Như gặp ngày Tý thì ttreen Tý hạ con toán 1, trên Sửu hạ con toán thứ 2, trên dần hạ con toán thứ 3, trên Mão hạ con toán thứ 4, trên Thìn hạ con toán thứ 5, trên Tị hạ con toán thứ 6....Bốn ngày Trọng, Địa hộ không thành thì mới đầu hạ con toán 1, an trên Thìn, có xung là xung Mệnh trị nhiên thành môn Ngũ văn thuật (câu này bản nguyên viết: Sở xung khước dĩ xung mệnh khởi tự nhiên thành môn ngũ văn thuật
Chú rằng:
Chuột đi vào hang, chó vào chợ, rồi rời con toán, an trên Tuất hô lớn Thanh long nhập hạ!
Lại chú rằng:
Trâu vào chuồng thỏ ăn ngon ngọt, rồi rời con toán 2 trên Sửu, an trên Mão, hô lớn Chu tước Hạ!
Lại chú rằng:
Hổ mạnh đăm đăm................................, rồi tời con toán 3 trên Dần, an trên Tị, hô lớn Câu trận Hạ!
Lại chú rằng:
Thỏ vào chuồng trâu nép không dậy, rồi rời con toán 4 trên Mão, an trên Sửu hô lớn Bạch hổ Hạ.
Lại chú rằng:
Rồng vào lán ngựa khốn không còn, rồi rời con toán 5 trên Thìn, an trên Ngọ, Hô lớn Huyền vũ hạ!
Lại chú rằng:
Rắn bay uyển chuyển tới trong Thân rồi rời con toán 6 trên Tị, an trên Thân, hô lớn Lục hợp hạ.
Nếu là ngày Ngọ thì đặt con toán 1 trên Ngọ. Trên Mùi đặt toán 2, trên Thân đặt toán 3, trên Dậu đặt toán 4, trên Tuất đặt toán 5, trên Hợi đặt toán 6.
Lại chú rằng:
Ngựa vào suối Rồng uống nước giếng, rồi rời con toán 1 trên Ngọ, an trên Thìn, hô lớn: Thanh long hạ.
Lại chú rằng:
Dê kêu rời Mùi vào trong Dậu, rồi rời con toán 2 trên Mùi, an trên Dậu, hô lớn: Chu tước hạ.
Lại chú rằng:
Vượn hầu chăm chắm chạy Hợi Bắc, rồi rời con toán 3 trên Thân, an trên Hợi, hô lớn: Câu trận hạ.
Lại chú rằng:
Gà bay tan tác trong chuồng Dê, rời con toán 4 trên Dậu, an trên Mùi, hô lớn: Bạch hổ hạ.
Lại chú rằng:
Chó vào hang chuột bắt chuột con, rồi rời con toán 5 trên Tuất, an trên Tý, hô lớn: Huyền vũ hạ.
Lại chú rằng:
Lợn vào hang Hổ tự lấy chết, rồi rời con toán 6 trên Hợi, an trên Dần, hô lớn: Lục hợp hạ.
Bầy toán xong. Thành: trước là Thiên môn, thành sau là Địa hộ. Không thành thì đem toán sơ đặt làm con toán 7, gọi bảo là thành ở phương vị nào.
Đứng cầm toán chú rằng:
Kiền tôn diệu linh : Kiên tôn diệu linh
Khôn thuận trong doanh : Khôn thuận nội doanh
Hai nghi giao thái : Nhị nghi giao thái
Cẩn hợp lợi phối : Yểu hợp lợi phối
Vững trời giẫm đất : Trinh thiên lý địa
Mãi yên đẹp thanh : Vĩnh minh tú thanh
Cảm ứng nguyên hoàng : Cảm ứng nguyên hoàng
Trên áo dưới quần : Thượng y hạ thường
Tốn Ly Khôn Đoài : Tốn Ly Khôn Đoài
Giúp đỡ vun bồi : Dục tán phù tương
Kiền Khẩm Cấn Chấn : Kiền Khẩm Cấn Chấn
Bước Hổ lượn Rồng : Hổ bộ Long tường
Hôm nay làm toán : Kim nhật hành toán
Ngọc nữ chờ bên : Ngọc nữ thị bàng
Gặp gấp thì giúp : Hữu cấp tương trợ
Nên phụ đỡ cùng : Đương phụ phù khuông
Đuổi ta thì tử : Truy ngã giả tử
Bắt ta thì vong : Bộ ngã giả vong
Chàng Ngưu nàng Chức : Khiên Ngưu Chức nữ
Hóa làm biển sông : Hóa vi hải giang
Kíp kíp như luật lệnh : Cấp cấp như luật lệnh.
Ngọc nữ đi theo trái 3 con 4 duy. Ngày Tý bắt đầu đi từ Thìn, hết vòng trở lại. Bên Ngọc nữ mà đi, lúc đi có chú. Nếu hô Ngọc nữ sở tại. Như tại trên Canh thì chú:
Ngọc nữ trên Canh đến ngay hộ ta, đừng để trăm quỷ làm thương ta. Người không thấy ta. Kẻ thấy ta hãy bó que lại. Riêng mở cửa cho ta và đóng cửa kẻ khác vào Địa hộ. Kíp kíp như luật lệnh.
Tức thì mở cửa mà đi, chớ có ngoảnh lại.
Khi muốn làm mọi chuyện như đi xa, đến gặp Quý nhân, thượng quan phó nhậm thi fra Địa hộ, vào Thiên môn, bên Ngọc nữ mà đi, chú rằng:
Thiên môn! Thiên Môn
Hôm này tốt tướng
Ngọc nữ chờ ta
Tả Hữu hai bàng
Đi lại bốn phương
Ngày ra sáu Giáp
Không gặp tai ương
Quân tử mà gặp
Vui vẻ lạ thường
Điều cầu như ý
Muôn việc cát sương
Cấp cấp như luật lệnh.
Khi muốn vào trận chộp bắt thì ra Thiên môn, vào Địa hộ, bên Ngọc nữ mà đi. Chú rằng:
Ừ! Ừ Phải phải!
Đi không chọn ngày
Lại không chọn giờ
Theo dấu Đẩu trỏ
Cùng người nhũng nhu
Trời đất sấp ngửa
Ở giữa mà chờ
Đều được như ý
Khiến nó mê hoặc
Lấy Đông làm Tây
Lấy Nam làm Bắc
Nó biết được ta
Khiến nó mê không trông thấy
Cấp cấp như luật lệnh
Lấy màn che của mà đi (Đều một lòng kính thành, ba lần ca Ngọc nữ). Bên Ngọc nữ chú rằng:
Ngọc nữ ! Ngọc nữ
Thần trời rất linh
Hộ ta, giữ ta
Cùng ta, truyền ta
Đi đến xứ X
Ảo ảo mờ mờ
Không thấy được hình
Người không nhận được người
Quỷ không nhận được tinh
Ưa ta thì phúc
Ghét ta gặp ương
Trăm tà Quỷ tặc
Đương ta thì chết
Trọc ta thì vong
Ngàn vạn con người
Thấy ta vui vẻ
Cấp cấp như luật lệnh
Lấy dao vạch đất, cấm hẳn mọi ác. Niệm chú, đập răng bảy lần để ứng vói Bắc đẩu, Thiên cương. Tai phải cầm dao vạch đất và chu rằng:
Bốn dọc năm ngang
Muôn ác tiêu tan
Ta đi ngàn dặm rồi lại
Muôn dặm rồi về
Ngăn ta thì chết
Mắng ta thì vong
Tự chịu lấy ương
Cấp cấp như luật lệnh.
Phép vạch đất










12 Cục Thiên môn Địa hộ phân bố thành đồ hình
Ngày Thiên môn Địa hộ Ngọc nữ
Tý Bính Ất Canh
Sửu Bính Ất Tân
Dần Bính Canh Kiền
Mão Canh Đinh Nhâm
Thìn Canh Đinh Quý
Tị Canh Nhâm Cấn
Ngọ Nhâm Tân Giáp
Mùi Nhâm Tân Ất
Thân Nhâm Giáp Tốn
Dậu Giáp Quý Bính
Tuất Giáp Quý Đinh
Hợi Giáp Bính Khôn

Thuật vi nhiên Hậu vào cục Ngọc nữ rằng:
Trước vạch đất hình đồ, lấy than gỗ đen mà làm, có thể ẩn giấu trốn lánh, hoặc có hoạn nạn ẩn độn, người không thấy được, tức không phải lánh Quy kỵ, Võng vong, hãm, phá mọi thứ hung thần có sát. Lại có thể đến chợ cầu lợi, tiến lên gặp Quan trên, báo cừu, công án. Nên cố giữ phép này. Cha con cũng không truyền lẽ bí, vì nhẹ dạ nói chuyện với người để lộ thiên cơ.
Lúc bố cục đọc Trái 3 phải 7, đội 9 giẫm 1, 2-4 là vai, 6-8 là chân. Vạch địa đồ xong thì tâm định Đông Tây Nam Bắc, bầy 12 chi thần, 8 cơ, 4 duy vào vị. Nếu như ngày Giáp thì từ Giáp trên đất mà vào cục, ngày Ất thì từ Ất trên đất mà vào cục. Bính Đinh Canh Tân Nhâm Quý những ngày này đều theo lệ như trên. Duy ngày Mậu thì từ phương Kiền Khôn mà vào cục. Ngày Kỷ thì từ phương Cấn Tốn mà vào cục. Tay cầm 6 con toán, chúc 4 phương, cấp cấp như luật lệnh. Muốn đi ngàn dặm cũng dùng phép này, niệm chú này.

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – QUYỂN 26

Đồ hình đường hoàng đạo


















Đỉnh trời gọi là Tung cao. Khi đến Hạ chí đường Nhật xuống thẳng hành nhạc, bóng nhật không có, Bắc cách Tung cao 9 độ hơn. Giữa Dương thần cách Hành ước 2.500 dặm.
Ngày xưa lấy bóng Nhật 2 phần Mão Dậu kéo thẳng để định Đông Tây. Lại lấy bóng Nhật Hạ chí, giữa Ngọ và đêm nhòm ống khay ngắm thẳng sao Bắc cực để định đất Nam Bắc cho nên Tung và Dương thành thẳng hàng. Song lẽ, trước Xuân phân 2 ngày, Thái dương đã đến độ Xuân phân trên Xích đạo. Sau Thu phân 2 ngày, Thái dương mới đến độ Xích đạo – Thế là phần Dương thường dài hơn. Hoặc lấy Dương thành lệch về Nam 2 độ thì biết được số mà không hiểu lý. Từ mặt đất lên đỉnh trời là 60 độ và từ đó xuống là 59 độ. Điều này với trên cùng một ý và ít người nhận ra được. Mà Xích đạo Nhất ngang trời thì từ vạn cổ đến nay vẫn thế. Còn Hoàng đạo khi mọc khi lặn, nhật đi có sai. Ngày Xuân phân Đông đến Dốc. Ngày Thu phân Tây đến Lâu. Nam Bắc cực đều 91 độ. Đó là Xích đạo trời phân định Đông Tây Nam Bắc. Cho nên ngày Xuân phân Nhật mọc khoảng Khuê Lâu trên Hoàng đạo. Đạo này ra Mão vào Dậu. Ngày Thu phân, nhật mọc khoảng Chẩn Dốc trên Hoàng đạo, đạo này cũng ra Mão vào Dậu. Đến Đông chí thì ở khoảng Cơ Đẩu trên Hoàng đạo, đạo này ra Thìn vào Thân, đến Xích đạo 24 độ về Nam. Hạ chí thì ở vào khoảng Tỉnh Quỷ trên Hoàng đạo, đạo này ra Dần vào Tuất, cách Xích đạo 24 độ về Bắc. Thế đó, Nhật đi trên Hoang đạo, lấy Xích đạo mà phân. Độ số của 28 tú cũng lấy Xích đạo làm phép. Nhưng từ tháng Ngọ về sau, Nhật thường giảm mà giữa trời lớn ra Ngọ. Sự giảm này không nhận thấy. Hán Lục Hạ Lâu Thái số lịch mới có thuyết là 5.000 năm sai 1 độ. Tấn Ngu Hỷ, là Thừa thiên, Chu Chuân, các vị đều định phép tuế sai, nhưng chưa định được chuẩn, vì rằng âm sâu dần thì khí co dần, mà sai càng nhiều. Nghiêu Điền thì ngày Đông chí ở Tú Hư 7 độ. Trong Nhương Vương ở Đẩu 22 độ. Thái cơ nằm Đẩu ở Đẩu 20 độ. Khai nguyên Giáp Tý ở Đẩu 10 độ. Khánh Minh Giáp Thân ở Đẩu 5 độ. Khai Hy cổ trắc nhật ở tú Cơ 4 độ. Nhưng giữa Tý Đông chí thì không thể rời, cho nên phép Thiên trúc, cung phận không dự đến tú. Tú không thuộc vào cung. Lấy cung định, không dùng tú định.
Hình vẽ Tổng đồ phân dã 12 thần kinh tinh


















Bóng trời 365 độ 1/4. Năm tính gồm ngày mà trời chuyển ngày chia làm 4 hạn, mỗi hạn 81ngày 81 phân. Hạn nhất tiên sai, thì hạn nhì thoái sai. Hai chí hợp thành 4 tượng gọi là Doanh. Doanh cơ chưa có và từ Vị.
-Sao Dốc ngôi về Nam, cách cực 97 độ ½
Cang ngôi thứ nhì, mé Nam, cách 96 độ
Đê ngồi Tây Nam cách 134 độ ½
Phòng ngôi xế Nam thứ 2, cách 114 độ ½
Tâm ngôi đứng trước, cách 114 độ ½
Vỹ cách 127 độ ½
Cơ ngôi mé Tây Bắc, cách 121 độ ½
-Đẩu ngôi thứ 3 mé Tây cách cực 116 độ
Ngưu ngôi giữa cách 100 độ ½
Nữ ngôi mé Tây Nam, cách 104 độ ½
Hư ngôi ở mé Nam, cách 100 độ ½
Nguy ngôi về Nam, cách cực 90 độ
Thất ngôi mé Nam cách 80 độ ½
Bích ngôi mé Nam cách 80 độ ½
-Khuê ngôi lớn mé Tây Nam, cách cực 72 độ
Lâu ngôi giữa cách 75 độ ½
Vị ngôi mé Tây cách 87 độ ½
Mão ngôi mé Tây Nam, cách 70 độ
Tất ngôi bên nách Phải, cách 75 độ
Chủy ngôi mé Tây Nam cách 83 độ ½
Sâm ngôi mé Tây và ngôi thứ 1, cách cực 72 độ ½
-Tỉnh ngôi thiên bên Tây, ngooig thứ nhất mé Bắc cách cực 19 độ
Quỷ ngôi mé Tây nam cách 89 độ ½
Liễu ngôi thứ 3 mé Tấy cách 82 độ ½
Tinh ngôi lớn cách 96 độ
Trương ngôi thứ 2 mé Tây cách 120 độ ½
Dực ngôi thứ 2 ở Trung ương cách 104 độ
Chẩn ngôi mé Tây Bắc cách 130 độ ½
Hoàng đế làm ra Lòng trời nói rằng: Trời như cái nón che
Tuyên hạ nói: Trời không có chật
Hiền đế: Bầu trời hình tròn, ruột vàng và rất vuông. Trời thì rất lớn sáng chuyển ở xa.
Bắc Hôn Thiên nói: Trời như hình người, má Bắc lệch cao lên là trời. Nói hình trời là nói sao nói giờ chẳng bám vào đâu. Duy bầu trời thì thân lại mật

9 Chân dưới 8 đài
Đài thượng, sào thượng chủ Duyên, Dụ. Sao hạ chủ Kinh, Đương. Đài trung sao thượng chủ Lương, Duy, sao Hạ chủ Châu dục. Đài hạ, sao thượng chủ Thanh Châu, sao hạ chủ Từ Châu. Không phải điều cứ này để xem các nước.

Độ thước đo
Một lông tơ tằm gọi là hốt.
10 hốt là Ty 10 Ty là Hào 10 Hào là Ly
10 ly là Phân 10 Phân là Thốn 10 Thốn là Xích
10 Xích là Trượng 10 Trượng là Dẫn

THƯNG ĐẨU
60 hạt lúa nếp là Khuê. 4 Khuê là Loát.
1.200 hạt lúa nếp là Cầm 2 Cầm là Hợp
10 Hợp là Thăng 10 Thăng là Đấu
5 Đấu là Hộc 2 Hộc là Thạch

9 SÔNG
Đồ Hải ở Thương Châu, Thanh trì, Thái sử nay ở huyện Nam bì. Mã Giáp nay ở Đức lệ. Phú phụ nay ở An đức, Hố Tô ở Võ lệ. Lâm Tấn ở Đông Quang. Giáo khiết ở Lâm Thanh. Câu bàn ở Lạc lăng. Cách Tân ở Khiêu an. Nơi chín sông chảy ở đó.

BẢN ĐỒ CHIẾN QUỐC
Ngụy nay là Giải châu. An ấp Ngụy tcs Đại hanh. Triệu là Hoắc châu. Triệu thành, Hàn đan, Quảng bình là Thường sơn. Trung sơn nay là Định châu. Tam Tề, bên phải là Mặc trung, Lâm hựu, bên trái là Bình lục. Ngô Việt Tam Ngô là Đông Tô Châu, Trung chấn, Giang Tây Hồ........................ Cối khê là Tam Ngô. Tam Việt là Ngô Việt Hàng Châu, Mãn Việt, Phúc Kiến, nam việt Quảng châu. Từ nay là Từ châu. Đông hải nay là Giang hưng Hải Ninh. Yên là U dục. Nam hải là Quảng đông. Tống nay là Quy đức. Hà trung nay là Sơn tây, Hồ châu.. Hà gian tức là Hà Gian Phủ. Tấn là Bình dương, Khúc giáng. Trinh là Vinh dương, Rỹ Thủy, Chu là Tây phù, Phong đông, Lạc dương. Tần là Ký ung hai, Đào lâm ba thượng quận. Tam Ba là Trung Ba huyện Ba Tây Câm Châu Hợp Châu Ba Đông Quý Châu X..... Châu. Vân An Hán. Tam Thục là thành đô Quảng hán. Kiến vi. Lương là Hoa dương, Bắc thủy. Tam sở là Nam Giang, Lăng Tây, Cổ thành, Từ Châu, Đông Ngô Quận. Hàn là Thượng đang, nay là Lạc Châu, Đồng châu, Dĩnh Châu. Hoằng Nông nay là Hà Nam, Linh huyện. Hàn Giang là Đại Giang, Trung Giang. Từ Lăng là Bắc Giang, cho nên gọi là Tam Giang. Hán lưỡng nguyên, một ra từ Tây huyện, một ra từ hội tuyền, đều gọi là Bàn chủng. Ngũ Lĩnh Thế một là Đãi Rìu Lĩnh ở Huyện Đại rìu, hai là Thủy an ở Bình Lạc huyện, ba là Gián Hạ ở Hạ châu., bốn là Uống có lẽ là Quế thì phải, Dương nay là Lạp Lĩnh, năm là Dương nay là Triều châu. Chương châu là Phúc Kiến, Chương châu Tây. Khôi việt nay là Duyên Châu. Thủ Dương Sơn ở Hà Trung phủ, còn Bảo là Liêu Châu. Thượng Quận nay là Tuy Đức Châu. Thành Kỷ nay là Tân Châu. Cú mạch nay là Liêu Đông.

12 THẦN, 8 QUÁI, 6 TINH, 5 ÂM, 5 HÌNH PHÂN THUỘC
Hình đồ 8 gió



















XEM GIÓ
Nhĩ Nhã nói: Gió mà mưa trên gọi là Lốc.
Tối mà mưa gọi là tối tăm.
Nhật mọc mà gió gọi là Bạo.
Gió quật lại gọi là Phiên
Cháy bánh xe gọi là Thốc.
Lay cây gọi là Tiêu.

10 THẦN CHIA 5 ÂM
Cung 1 thuộc Tý Dương quân. Ngọ là Âm Hậu.
Phương Đông Trủy 3, bên Dương, việc cát, Mùi thần Âm, việc hung.
Phương Nam Vũ 5, Mão vật dương, 4 âm thủy.
Phương Bắc Thương 7, Thìn là binh dương, Tuất là Âm tặc.
Phương Tây Dốc 9, Tị là dán dương, Hợi việc âm.

6 TiNH
Tý Thân, Tham lang (hảo) : Hợi Mão, Âm tặc (nợ)
Dần Ngọ, Liêm trinh (áo) : Tị Dậu, khoan đại (hỷ)
Thìn Mùi, gian dâm (lạc) : Sửu Tuất, công chính (ái).

5 ÂM GIÓ XA GẦN
Cung: 10 dặm, trung 100 dặm, xa 1000 dặm.
Thương: 9 dặm, trung 90 dặm, xa 900 dặm.
Dốc: 8 dặm, trung 80 dặm, xa 800 dặm.
Trủy: 7 dặm, trung 70 dặm, xa 700 dặm.
Vũ: 6 dặm, trung 60 dặm, xa 600 dặm.
Gió đến động lá thì từ 10 dặm, kêu đều từ 100 dặm, lay cành thì từ 1000 dặm. Rụng lá thì từ 300 dặm. Gãy cành nhỏ từ 400 dặm. Gãy cành lớn thì từ 500 dặm. Bay cát từ 1000 dặm. Đổ cây từ 5000 dặm.
Lại một ngày đêm thì từ 1000 dặm. 2 ngày đêm từ nửa gầm trời. 3 ngày đêm thì từ cả gầm trời.
Lại 1 ngày đêm, trong huyện. 2 ngày đêm trong châu. 3 ngày đêm trong Quận, 4-5 ngày đêm là trong nước. 6-7 ngày đêm là cả thiên hạ.
Lại gió trong 1 giờ trở lên, việc tới 100 dặm. 3 giờ việc tới 500 dặm. 6 giờ việc tới 1000 dặm.
Một ngày đêm mà gãy cành lớn, việc tới 2000 dặm. 2 ngày đêm mà đổ cây, việc tới 3000 dặm, 5000 dặm.

6 TÌNH CÓ 5 (LỤC TÌNH HỮU NGŨ)
Bản tình: là Chi ngày hôm nay
Hợp tình: là Chi hợp
Hình tình: là Hình của Chi ngày hôm nay
Xung tình: là Xung của ngày hôm nay
Tích tình: ngày Dương thì sau Chi ngày 3 thần, ngày Âm thì trước chi ngày 3 thần.
Trong 6 tình Nhật và Phương chỉ dùng thần Chi mà đoán.
5 Âm lấy nạp giáp 5 hành chi ra 5 Âm ngày (phân ngũ âm Chi nhật). Như Giáp Tý Dương thương Tham lang, Ất Sửu Âm Thương Công chính vvv.
PHƯƠNG ĐỨC, HÌNH, MỘ, SÁT CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY GIỜ
Dương Can thì Đức là nó: Như Giáp thì Đức tại Giáp. Âm can thì lấy Hợp: Như Ất thì Đức tại Canh.
Chi Đức thì chuyển xuôi, đứng trước 5 thần là nó. Như Tý thì Đức ở Tị.
Nguyệt Can Đức thì dùng tam hợp. Như tháng Dần Ngọ Tuất thì Bính là nó.

SÁT CỦA NĂM THÁNG NGÀY GIỜ
Dần Ngọ Tuất sát ở Sửu Tị Dậu Sửu sát ở Thìn
Thân Tý Thìn sát ở Mùi Hợi Mão Mùi sát ở Tuất.

5 MỘ
Mộc mộ mở Mùi Thủy mộ ở Thìn
Hỏa mộ ở Tuất Kim mộ ở Sửu
HÌNH
Hình là càng gấp kíp, ngồi không kịp dậy
Ba hình tú Hình thượng, Hình hạ, Tự hình. Như Tý hình Mão là Hình Hạ, Hình Ngọ là Hình Thượng, Hình Dậu Hợi là Tự hình.
Dần Hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần. Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu là tam hình.
Tý hình Mão, Mão hình Tý là Ngũ hình.
Thìn Ngọ Dậu Hợi là Tự hình

SẮC GIÓ
Gió là mệnh lệnh mới bắt đầu tới từ 4 phương.
Thính là vi vu dậy cõi. hóa thì cổ vũ
Gió cuốn thì trong trẻo, sáng sủa
Chính tụ thì khí trời ấm áp
Tốc mái, gẫy cành là nộ (giận). Bay cát chuyển đá là cuồng. Thế ấy hỗn độn lệch lạcKỳ thế phân thác giao hoành thì gần tiểu nhân mà xa quân tử.
Tiếng ấy rên rỉ lâm ly, chẳng tật dịch cũng tong teo.
Sách tách, bồng bột thì đại binh đang đến.
Phần phật hoảng hốt, lửa nắng hạn làm ương.
Gió lốc mây mù thì cả ngày âm thầm, vua trên tối tăm, chính giáo không minh.
Tung bụi bồng bột thì loạn lạc
Lẫm liệt mà người muốn chùn
Sợ hình phạt, bạo cấp chợt khởi mà Nam Bắc không định thì trên dưới không yên

PHÉP CHỦ KHÁCH
Có nói: Thần nạp Âm là Khách. Nơi gió từ đó lại là Chủ. Như Giáp Tý Thương là quân, gió từ Mùi, Thân Sửu Dần lại là Thương động Trủy, Hỏa khắc Kim, Chủ thắng. Nếu từ trên Tị Hợi mà lại là chịu chế ở Kim, Khách thắng.
Lại Nhật nạp âm là Khách, trên Thời là Chủ. Như ngày Bính Dần, giờ Hỏa âm trên Mão, Dậu là Trủy động Vũ, Thủy khắc Hỏa, Chủ nhân thắng. Ví trên Thìn, Tuất là Trủy động Thương, Hỏa khắc Kim, Khách thắng.
Lại như Giáp Tý, ngày Kim, giờ trên Sửu, Dần là Trủy động Thương, Hỏa khắc Kim. Chủ thắng. Nếu lại gió từ Sửu Mùi lại là 2 Hỏa, 1 kim, Chủ đại thắng
Lại gió từ Tị hình thượng mà lại thì Khách thắng. Từ giờ hình thượng mà lại, Chủ thắng.
Xa thì là Khách, gần là Chủ. Động là Khách, Tĩnh là Chủ. Khởi là Khách, ứng là Chủ. Như 2 người đánh nhau, người đánh trước là khách, đánh sau là Chủ. Có khí thì thắng, không khí thì bại.

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – QUYỂN 27

CHIA NGÀY NẠP ÂM
Giáp Tý, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Dần, Canh thìn, Canh Tuất :Dương Thương.
Ất Sửu, Ất mùi, Quý Mão, Quý Dậu, Tân Tị, Tân Hợi :Âm Thương
Bính Dần, Bính Thân, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Tuất :Dương Trủy
Đinh Mão, Đinh Dậu, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Ất Tị Ất Hợi : Âm Trủy
Mậu Thìn, Mậu Tuất, Canh Dần, Canh Thân, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ : Dương Dốc
Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Tân mão, Tân Dậu, Quý Sửu, Quý Mùi : Âm Dốc
Canh Ngọ, Canh Tý, Mậu Dần, Mậu Thân, Bính Thìn, Bính Tuất : Dương Cung
Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Đinh Tị, Đinh Hợi : Âm Cung
Giáp Dần, Giáp Thân, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Bính Tý, Bính Ngọ : Dương Vũ
Ất Mão, Ất Dậu, Quý Tị, Quý Hợi, Đinh Sửu, Đinh Mùi : Âm Vũ

5 ÂM CHỦ 12 THẦN
Tý Dương Cung thuộc Thổ, chủ Đế vương.
Sửu Dần, Dương Trủy thuộc Hỏa, chủ nắng hạn, là cung, là chùa, là cãi cọ.
Mão dương Vũ thuộc Thủy, chủ mưa, sương mù.
Thìn dương Thương thuộc Kim, chủ tướng quân quan lại.
Tị dương Dốc thuộc Mộc, chủ tật bệnh, lo hoạn.
Ngọ âm Cung thuộc Thổ, chủ nữ hậu.
Mùi, Thân âm Trủy thuộc Hỏa, chủ người dưới, học trò, tờ cáo, tờ hịch, thư văn, lửa nạn, bưu dịch.
Dậu âm Vũ thuộc Thủy, chủ sương tuyết, sấm chớp, tối tăm, cầu vồng.
Tuất âm Thương thuộc Kim, chủ tiểu tướng, quân lính, dao.
Hợi âm Dốc thuộc Hỏa, chủ chết chôn, khóc lóc.
Cung là Quân. Thương là Thần tử, đầy tớ. Dốc là dân, là tật bệnh, chết chôn. Trủy là sự việc, là tông miếu, là quỷ thần. Vũ là vật, là vợ, là tiền, là cảnh giới.
Như ngày Tý, gió phương Tý là Cung động, chủ nhà vua ra đi, ban lệnh. Gió bạo thì lệnh kíp, gió từ thì lệnh mừng.

XEM 5 ÂM GIÓ ĐỘNG
Ngày Cung:
Gió khởi Tý: Gò núi lở, vua ra, động đất, nắng hạn, có việc chỗ công.
Khởi Ngọ: nắng hạn, động đất, nữ hậu ra.
Lại giờ trên Tý Ngọ là trùng cung: vua, quan đại phu chạy, gió mưa không đều.
Từ Sửu Dần Mùi Thân là Cung động Trủy: có đuốc lửa trên đất, vật báu hiện ra, có binh.
Giờ trên Trủy là trùng Trủy: có nghĩa binh, chiếu lệnh là Nghĩa.
Gió từ Mão, Dậu tới, Thương động Vũ thì mưa lớn, đại thần chạy, nắng hạn.
Giờ trên Vũ là trùng Vũ, tú thì có xá, 5 lúa thành.
Từ Thìn Tuất lại là Cung động Thương, có binh chảy.
Giờ trên Thìn, Tuất là trung Thương, có binh ương.
Gió từ Tị, Hợi lại là Cung đông Dốc thì chủ có chiến, người chủ lo âu, binh khách làm thương, có tang.
Giờ trên Tị, Hợi là trùng Dốc, vua không thư thả.
Ngày Trủy:
Gió lại từ Cung Dương: lửa hạn trên đất, cung điện, chùa chiền tai hại.
Từ Cung Âm khởi, thái tử bệnh tật.
Giờ trên là trùng Trủy, trên đất hỏa tai.
Từ Trủy Dương lại: vua có sợ, hỏa tai, thú chạy vòa làm hại, cung điện chùa chiền cháy, vua và tể tướng lo lắng.
Từ Trủy âm lại: giống súc nuôi chết nhiều.
Từ Thương dương lại: có binh gấp, vua tu giữ 7 ngày, xa thì 70 ngày.
Từ Thương âm lại: có binh chiến 1 ngày.
Từ Thương dương lại: Thần cồng, đại thần chết, vua ương, lấy Nhật xem nước.
Từ Vũ dương lại: 4 mặt lân bang có việc, có ngọc báu, sấm chớp, sương, mưa đá, thần Hậu lo lắng, nhiều hỏa tai, binh Di đến.
Từ Vũ âm lại: vật báu hiện, sấm chớp, nước Di có việc.
Từ Dốc dương lai: có binh, có tang.
Từ Dốc âm lại: ngoài biên kinh hãi binh lửa, Xuân có tang.
Ngày Vũ:
Gió từ Cung dương lại: tài vật tụ, vua có khiến, lệnh cho quân ngoài biên, việc thổ công hung, tướng chịu mệnh, có tập hội, sấm chớp.
Từ Cung âm lại: băng, mưa đá, lạnh làm thương vật, có việc thổ công.
Từ Trủy dương lại: có binh, có lệnh gấp, thần có lo lắng, đường quan ải trở cách.
Gió từ Trủy âm lại: thần ngoài biên có việc thuôc âm Vũ, có đại tang, thân lạnh tuyết, mưa đá 5 ngày, ví 50 ngày thì mưa lớn, người phương nam lại, nước có lo lắng, người tật bệnh.
Gió từ phương Bắc lại: giặc tụ trong nước.
Từ Vũ dương lại: ngày ứng. Âm Vũ lại: đêm ứng.
Từ Thương lại: binh vây không chiến. Ngoài biên gấp, quan ải trở ngại, mưa lớn, việc quân không lợi.
Ngày Thương:
Gió từ Cung dương lại: Thái tử sợ né nhân thần, có binh gấp. Chủ tật bệnh.
Từ Cung âm lại: thứ tử lo. Có biến gấp, binh Bắc khởi.
Gió từ Trủy lại, binh vây không chiến, lại nắng hạn.
Gió trên: là trùng Trủy, có đại hạn.
Từ Thương dương lại: hội Bạch y tụ, cầu, cửa quan đóng, đại tướng chết, ra ngoài kỵ. Trong ấp binh có đám giặc cỏ (tiểu khấu). Binh ở Tây, vua có lo.
Từ Thương âm lại: có ương, lúa gạo quý. Có binh 7 ngày, nếu 70 ngày thì có lệnh gấp.
Từ Dốc dương lại, chợt có binh, có lệnh gấp.
Từ Dốc âm lại, có tang, có việc thổ công.
Ngày Dốc:
Gió từ Cung dương lại: Binh ở trung hưng khởi. Vua lo, nước bốn mặt đều bế tắc.
Từ Cung âm lại: Quý nhân bị bệnh, tang việc thổ công.
Từ Trủy lại: đại thần tai nạn, bệnh hỏa, cố sinh sát bật quý (hỏa cổ sinh sát quý).
Từ Vũ lại: việc thổ công hung, mưa lớn, ngoài biên có binh, người nhiều tai tiếng, bệnh. Dân Dy đoạt nhau.
Từ Thương lại: có binh gấp.
Từ Dốc dương lại: ngoài biên binh khởi, người chủ lo, giặc đến chiến, chết nhiều.
Từ Dốc âm lại: có đại tang.
Gió trên: là trùng Dốc: binh chiến, trộm cướp, dân đói.
Cung là Vua. Còn thi đều là Đại thần, trưởng lệnh, quan nhỏ, dân thường, khi xem về việc nước.
Gió khởi, gió tắt, ngày giờ phương vị, Trủy nhiều là Hỏa, Vũ nhiều là Thủy, Thương nhiều là binh, là thóc quý. Dốc nhiều là tật bệnh. Cung nhiều là cát.
Kêu đều, rụng lá, bay bụi, thổi cát thì xem. Lấy Nguyệt tướng, ngày giờ xem để chia thời kỳ. Lấy can chi hợp số. Cung số 10, Trủy số 30, Vũ 50, Thương 70, Dốc 90. Can Chi hợp số như Giáp Tý: 9+9=18, Ất Sửu: 8+8=16 v.v.v
Lại Nhật là lệnh Trưởng, Thời (giờ) là dân. Như Đức Hình đều có, định xem gió cát hung, thường lấy tháng Giêng ngày 20, tháng 5 tháng 11 ngày 14, chờ ở Thiên môn có khí mây hoặc xanh đen, đỏ trắng đều là trong ngoài không thông. Khi khí mây tía đỏ như khói mà không phải khói, như mây mà không phải mây, đùn đùn phất phất, lừng lững như vựa thế là về hè là mây hỷ khí. mây ngậm 5 sắc, nhuận trạch, hòa hoãn, thấy ở trên là Cảnh vân, ứng điềm thái bình. Còn gọi là Khanh vân gió lớn sắp tới. Mây như loạn, mưa lớn sắp tới. Mây rất đặc, mặt trời vào, mây xanh ở Đông Tây cao đến cùng trời, không mưa thì 3 năm tướng chết. Quân chết thì mây trắng Nam Bắc như trận. mây đỏ như máu thì có máu chảy. Khí đen như đường lối thì có xá. mây như rồng bay thì nước lớn. Khí đỏ như hình người 3 ngày, có thần phản loạn. Mây đều 5 sắc không mưa xuống có người hiền ẩn. Đỏ vàng bốn phía luôn ngày đêm có ánh sáng chiếu xuống đất, quan đại thần bừa bãi. Sắc đỏ che mặt trời như máu thì đại hạn, dân đói. Khí đen biến hóa rời chuyển, dân Di đổi Trung quốc. Mây như tấm vải đỏ ở Đông Tây Nam Bắc, trên ấp thì đê biến. Khí đen như đầu trâu, rồng rắn biến hóa thì chủ bệnh, lang tháng, không nên vợ mới dế hội vờn hoa (bất nghi tên phụ diệc vi Địch tâm hóa).
Khí chiến là mây đỏ như long che trên đê, chiến trong ngàn dặm thì cát, ngoài số ấy thì có lo. Mây đổ như cho vào doanh trại, có đại chiến, máu chảy. mây đỏ xoáy mà không động hoặc như rắn đỏ, như thuyền úp, như luống cày hoặc khí trắng như xe vào trong Bắc đẩu, chuyển rời, dưới nơi ấy máu chảy, tướng chết. Hoặc trên mây, khí trắng như cầu vồng giao nhau, hoặc bên mặt trời có nửa vòng tròn 5 sắc, cầu vồng trắng thì đều là khí chiến vậy.
Ngày Xuất quân, khí trời tối mò, khi mây u uất, tất có chiến. Nếu Xanh nhẹ, ôn hòa, gió bụi không động thì không gặp địch, cũng không có chiến.

KHÍ MÃNH TƯỚNG
Khi khí lên đến trời, dưới nơi ấy có danh tướng.
Bảo Phác Tử nói: Khí mãnh tướng như thế lửa, như cung trương, hoặc trắng như phấn, nhồi, như kho lẫm, đen như trúc gỗ trong núi rừng, hoặc tía đen như cửa trên lầu, hoặc trên hoặc dưới đỏ như cờ xí, hoặc khí phát ra dần dần như mây rồi biến ra hình núi, hoặc khí mây như hình rồng rắn, hoặc như rồng như hổ ở giữa sát khí, hoặc ở trong thì trắng, khí đỏ nhiều bên ngoài hoặc trong đen mà khí đỏ ở trước, hoặc bùng bùng như trạng khói lửa đều là cường mạnh mưu sâu, không đương nổi. Khí ấy ở trên quân ta thì chiến gấp đi.

KHÍ PHỤC BINH
Khi 2 quân tương đương, trước sau trái phải có khí đỏ, tức có phục binh. Khí mây lộn xộn xơ xơ nối tiếp nhau là có ngựa xe phục ở đó. Nếu có cơ cao thì có ít binh phục. Khi trắng lộn xộn như trạng trên lầu thì có vạn quân phục. Trên quân có khí mây đen đầy dẫy mà có khí đỏ ở trong, hoặc như mây đen giữa có cháy đỏ, hoặc mây đỏ giữa là hình người đen trong mây đen, hoặc như cái tán ở trong mây đen, hoặc như chúa sơn lâm hoặc trước là đen mà sau là mây trắng đều là khí phục binh.

KHÍ ÂM MƯU
Khi khí trắng quyện đi hoặc như đàn dê dùng dằng kết trận mà đến, hoặc nhật nguyệt lờ mờ không sáng, trong thì quân lính loạn và binh trong phất, hoặc như cái tán mà từ trong doanh ra, tất có mưa lừa. hoặc đen như xe, cờ đi vào trận ta tất có loạn thần mưu thông với giặc. Ngày tối, đêm trăng sáng thì quân mưu thần. Đêm tối, ngày sáng trời thì thần mưu quân. Hoặc ngày đêm tối mò, hoặc tối suốt 10 ngày. Không phải là tháng Đông mà gió nổi loạn lên thì vua tôi mưu gian. Như 2 nước cùng đồ đảng nhau, khi đên bay phơ phất có chúa 5 sắc, đến trên quân ta thì địch và bầy tôi mưu tự bại mà chết.
Khi binh địch đến bao vây, tất có mây đỏ lừng lẫy vừa kịp lúc Vương tử về trông thấy, hoặc đỏ như cờ xí, hoặc chỉ thấy mây đỏ như cầu vồng, như chó, như thuyền úp tản khắp gầm trời trắng.. Khí mây như tấm vải suốt dọc Sửu Mùi, hoặc rộng 6-7 trượng Đông Tây suốt trên dưới, binh khởi, đỏ thì càng mạnh, xanh thì đại tang. Lại trắng như dưa bó, như áo người tiên muôn ngàn giải thắt lại cởi, đến 8-9 trượng liền mà không dứt thì có ngàn dặm binh đến. Hoặc cầu vồng đỏ như chó, bốn cái cùng tụ như người đi không hết, hoặc như cọp ngài (cọp kết bằng lá ngải ngày tết đoan dương) hoặc trên có mây, dưới có mưa lăn tăn từ lưng trời xuống, rơi vào quân ta, hoặc mây đen từ phía địch lại, úp quân ta, có mây như người mà đỏ vào thành ấp, bốn phía nhìn không thấy mây, chỉ có mây ở giữa vòm trời khởi, hoặc như người hổ bầy trận, hoặc như cầm mộc đỡ, như cháy đỏ, như mấy lửa, như thế người cầm thẻ, hoặc như cờ xí trương ra, đều chủ binh địch đến đánh lén ta.
Trận tiền sắc đen là có âm mưu, sắc xanh binh phản, sắc đỏ binh đói, sắc vàng thì đi mau mà không nên đánh.

KHÍ QUÂN THẮNG
Khí quân thắng trước đỏ sau trắng, mây như cờ xí phất cao trỏ địch hoặc khí như cất lên trước sau quét đất, hoặc như nhật nguyệt có quầng sáng tóe ra như chim bay lại mà cao, hoặc đỏ trắng theo nhau như gà chọi trong mây sương, hoặc như 3 tấm vải, trước rộng sau lớn, hoặc như một tấm vải, đều không thể thắng được.
Lại như 5 đầu ngựa, đuôi thấp, lại như chim đỏ ở trong khí, như chày đỏ ở trong mây trắng, như người trong khí đen như người cầm búa hướng về, như rắn cất cao đầu về, như người dắt trâu, như thuyền úp, như con dế nhỏ, như cây núi rừng, như hổ phục báo, như đẽo gỗ, như giải sợi đỏ bao quanh, hoặc đỏ vàng liền nhau, trời như lọng hoa đứng một mình, hoặc khí mây 5 sắc như kéo tơ, hoặc như trận sắc bén, đều là thắng khí.

KHÍ BẠI
Trên doanh, khí từ phổ, khô tán hoặc như gan ngựa, như tro chết, như xe đổ đều là khí bại. Hoặc che đường lung tung khắp cả không rõ, cơm không kịp ăn, nấu không kịp chín thì tức đi ngay đi. Hoặc đen như núi đất, hoặc mây trắng như đàn chim bay dồn vào doanh, kết liền trăm dặm không tuyệt thoáng cái không thấy thì chủ nước khác đến hàng.
Khí như chim bay loạn, như phấn như bụi, như khói cỏ tươi đốt, trước sắc sau nhạt, như cỏ bồng khô chuyển, nhanh đánh tới.
Mây như chiếc lọng nằm ngửa, như con cá nằm ngửa, tới trên quân, như đám dê đám lợn ở trong khí, ở ngoài 10 dặm, ngóng xem khí trên quân thấy nhiều trước trắng sau xanh, hoặc gà con tới trên doanh, như ngựa ở trong khí dần dần vào doanh, như một rắn uốn khúc, như chồn sợ chạy, hoặc tia sáng đỏ từ trời chảy xuống như khí phát suốt đêm chiếu người, hoặc như chiếu cuộn, như than, như người nằm không tay không chân, như chim bay loạn, như thuyền úp xe lật, như đê lở, như khí mù mới khởi tụ tán hiện mất, như người mười mười lăm lăm dắt tay cùng hướng. Lại khí ba ra mà một nửa tuyệt thì tướng bại, khí tuyệt hết, tướng chạy, đều là tượng thua chạy trốn tránh.
Thành, có thành không công nổi. Khi khí mây xanh vàng tới thành, ví trong thành mây trắng ra về mặt Nam Bắc, hoặc khí Trắng ở trong ra mà khí Xanh ở Bắc vào, đi lại, xa ra 4 mặt, ví khí đỏ như chày hướng ra ngoài, có mây đen như sao mọc gọi là tinh sao. Ví mặt trời quầng, có khí xanh đỏ từ trong ra 4 mặt, ví khí mờ nhiều thành mà không vào, ví trên thành có khí trắng như hình trạng cờ xí, ví sợi đỏ, ví mây xanh vào, như đầu trâu húc ngàn người, ví khí như khói lửa từ trong ra mà vào quân ta, ví như đuôi rắn, ví mây chia ra 2 tuyết, ví mây khắc Nhật (như ngày Giáp Ất sáng sớm có mây trắng, ngày Bính Đinh có mây đen….), ví vây thành mà sấm mưa cả tuần, lại trên thành khí đầy, người không thấy, đều là không thể công thành được.
Có thành không thể khắc, khi khí đỏ trên thành mà khí vàng 4 mặt nhiễu quanh, tướng chết.
Thành hàng, trong thành khí tụ như lầu mà xuất hiện ra ngoài, lại cầu vồng đỏ từ ngoài vào, 3 ngày có thể ốm. Mặt trời quần trùng, mà cầu vồng bọc lấy và sương mù vào thành, khô trắng nhiều quanh mà vào sau, hãy công nơi vào ấy. Khí đỏ đen như da hồ ly, vừa dọc vừa thẳng, đỏ như gà trống vào thành, hoặc khí đỏ như đầu mọi người, như chim bay, như xe đổ, khí ra hướng Đông Nam thì không thể công được. Khí ra hướng Tây Bắc hoặc mây như 2-5 người, như 3 con trâu, như rắn trắng trở thanh, hoặc khí xanh và khí trên đỏ dưới trắng, cung là mặt trời không sáng sủa, buổi sáng có gió Tây Nam tới, tất khắc được. Trong thành khí ra rồi lại vào, người muốn trốn.
Khi khí 2 quân tương đương, lây Tây là ta, Đông là địch làm lệ. Tây dày Đông mỏng, Tây dài Đông ngắn, Tây cao Đông thấp, Tây mượt Đông khô thì quân ta thắng, ngược lại thì bại. Khí yên thì quân yên, khí tán thì quân loạn. Khí Nam quân cũng Nam, khí Bắc quân cũng Bắc, đối dịch. Có lửa lại hãy sớm úp người xuống ngòi rãnh, giặc lớn đang đến. Mây như rồng giao, khí thắng đó. Như thỏ đục thì toi mạng. Ngày Giáp Ất, phương Đông có khí xanh, đó là khí thịnh, khí vàng thì đó là khí chết.
Mới xuất quân, khí đỏ theo mặt trời mọc, ngồi thì có lo. Theo mặt trời lặn, ở ngoài có cáo cấp, thu binh đừng đi.
Kinh phòng nói: “ Khí đỏ bay, khí đen theo, khí đỏ diệt, có thể thắng giặc. Có đỏ không đen thì không thể thắng giặc, bị vây cũng vẫn thịnh. Trên cửa quan, khí đùn đùn như lửa sáng tóe ra õng õng, tất có cứu đến bên ngoài. Xuất quân, mây theo sau lại, từ chỗ lại mà đánh thì thắng, ngược thế thì gấp dồn binh cố thủ.

GIÓ 5 ÂM
Tiếng cung: gió bong bong như tiếng trống lôi cổ, như trâu dê kêu trong hầm. Tốc mái đổ cây chủ đất động. lòng vua phiền, lệnh gấp, quỷ thần, phụ tướng nghi kỵ nhau, binh khởi không yên. Ngày ấy, gió từ Cung lại, núi lở, bở trôi, vua ra, đất xé. Gió từ Dốc thì Hoàng trùng hại lúa. Từ Thương lại, nước to gió lớn bạo. Gió từ Trủy lại, bệnh cổ, thú lang làm hại. Từ Vũ lại thì rét lớn, lạnh khô, đại thần hung.
Tiếng Thương: Gió như dê lạc đàn, như kéo chuông khánh, như chim bay dồn, như họng kêu nước chảy cảm người.
Tốc mái đổ cây, chủ có binh khởi trong cung, quân chiến đấu có lệnh gấp, cầu, quan ải không thông là ngày diệu quý. Gió từ Thương lại, hội Bạch y tụ tập, cửa quan, cầu tắc, đại tướng lui, bình ngoài vào. Từ Dốc lại, nước có tang, binh hành. Từ Cung lại, nước có lo, tướng ở ngoài, binh không chiến. Từ Trủy lại, lệnh vua hành binh, chủ hung. Từ Vũ lại, mưa lớn đến, ở ngoài binh giải.
Tiếng Dốc: Gió như ngàn nười cùng kêu hò, hoặc khách khách như ngàn người xướng lên khiến người buồn bã như gió rên, trì kêu trên cây. Tốc mái gẫy cây, có binh cấp đều vào thành ấp. Gió từ Thương lại, có binh bạo, quân lệnh, trong cung quý nhân bệnh, việc thổ công hung. Từ Vũ lại, dân ruộng đói. Từ Trủy lại, tỏ quý, có lửa cháy. Từ Cung lại, không lành. Từ Dốc lại, không cát.
Tiếng Trủy: Gió như ngựa chạy, lửa bốc, như tiếng trói. Tốc mái, đi tới hỏa tai, yêu hại, việc gấp, bình hành. Ngày ấy, gió từ Trủy lại, lửa bốc, vua lo. Từ Dốc lại, lửa bốc, việc thổ công, đại hàn. Từ Cung lại, tang tóc, khóc lóc, chùa, nhà lửa cháy. Từ Thương lại có bình đấu. Từ Vũ lại, vật báu ra khỏi nước, nhiều sấm động, có sứ lại.
Tiếng Vũ: gió như đánh trông nhẹ, như tiếng mẹ gọi con, như nước dâng sóng vỗ, khí mài nhau. Tốc mái đổ cây, binh khởi, diệu quý.
Ngày ấy, gió từ Vũ lại, tai nạn mưa, mưa đá, sương. Từ Thương lại, có binh đấu, tướng lo. Từ Cung lại, gió bạo, mưa lớn, khí lạnh làm thương vật. Từ Trủy lại, thần và dân có lo. Từ Vũ lại, thành vây không đi. Sách Phong Dốc.


KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – quyển 28

THẦN PHÙ SÁU ĐINH, SÁU GIÁP
Ức Ly Tử nói: “Phép lớn trong quân, gấp dùng bùa phép”, khi thời môn không lợi, cho nên phù sáu đinh dùng để nhương tai. Nhưng phải dụng chú vào bàn tay, vạch lôi ấn, lắc chuông phương Giáp mới ứng nghiệm. Lệ này rất thần do đức Cửu Thiên Huyền nữ truyền thụ trong quân thần phù sáu Đinh sáu Giáp.
1-Phù Giáp Tý – Giáp Tý thần quân
Hiệu là Phi Thiên đại đế. Lại tên Quyền Quỷ tướng quân. Thần này đầu chuột thân người, cao một trượng 9 xích, ở cung Dương Quang Thiên Lũy.
Thống lĩnh thần tướng 9 vạn 9 ngàn 9 trăm. Trợ người trung hiếu, giận giết bất nhân bất nghĩa. Dưới chín trời xanh xanh.
(Giáp Tý Thần Quân, hiệu viết Phi Thiên Đại Đế. Hựu danh Quyền Quỷ Tướng Quân. Kỳ thần Thử đầu nhân thân. Cao nhất trượng Cửu xích. Cư Dương Quang Thiên Lũy chi cung. Thống lĩnh thần tướng cửu vạn cửu thiên cửu bách. Trợ hữu trung hiếu, nộ sát bất nhân bất nghĩa. Cửu Thiên Thanh Thanh chi hạ).
Kiểu phù trường 1 xích 9 thốn, khoát 3 thốn 1 phân. Dùng giấy xanh đen, son 9 (Chu sa) mà làm thì hơn cả.
2-Phù Giáp Tuất – Giáp Tuất Thần Quân
Hiệu là Yếm Lang. Lại tên Tư Ngục Tướng Quân.
Thần này đầu chó thân người, tướng nữ. Tính thần thích rượu. Ở cung Tây Hoàng Thiên Thái. Thống lĩnh binh thần 5 vạn 5 ngàn 5 trăm 5 chục số. Thích trợ chính tướng. Thù chém tặc binh.
Thân cao 1 trượng 6 xích. Buộc chỉ tơ dưới Cửu Thiên Thanh Hoàng.
(Giáp Tuất Thân Quân. Hiệu viết: Yếm Lang, Hựu danh Tư Ngục Tướng Quân. Kỳ thần Khuyển đầu nhân thân nữ tướng. Kỳ tính hiếu tửu. Cư Tây Hoàng Thiên Thái chi cung. Thống lĩnh thần binh ngũ vạn ngũ thiên ngũ bách ngũ thập số. Hỷ trợ chính tướng – thù trảm tặc binh. Thân trường nhất trượng lục xích. Luân quán Cửu Thiên Thanh Hoàng hạ).
Kiểu phù trường 1 xích 6 thốn khoát 2 thốn 9 phân. Dùng giấy đại hoàng, son hồng mà làm thì hơn cả.
3-Phù Giáp Thân - Giáp Thân Thần Quân
Hiệu là Lục Phù Thân. Lại tên gọi Tiệp Báo Tướng quân.
















































Thần này đầu khỉ thân người, cao 2 xích 5 thốn. Tính ăn ngọt thích dâm. Ở cung Thiên Việt. Thống lĩnh thần binh 7 vạn 7 ngàn 7 trăm 7 chục. Ưa trợ thuận kích nghịch. Chỉ tơ buộc dưới chín trời xanh trắng.
(Giáp Thân Thần Quân. Hiệu viết Lục Phù Thân. Hựu danh viết Tiệp Báo Tướng Quân. Kỳ thần Hầu thủ nhân thân, trường nhị xích ngũ thốn. Tính cam thực, hiếu dâm. Cư Thiên Việt chi cung. Thống lĩnh thần binh thất vạn thất thiên thất bách thất thập số. Hỷ trợ thuận kích nghịch. Luân quán Cửu Thiên Thanh Bạch).
Kiểu phù: trường 1 xích 5 thốn, khoát 2 thốn 7 phân. Dùng giấy Bạch ô, son (chu sa) mà làm là hơn cả.
4-Phù Giáp Ngọ - Giáp Ngọ Thần Quân
Hiệu là Bình Thủy Tướng Quân
Thần này đầu ngựa thân người. Cao 1 trượng 9 xích. Tính rất hăng, không nên tốc triệu. Ưa chó béo vật hiếm. Kiêng dùng thịt ngựa cũng dưỡng. Thống lĩnh binh thần 9 vạn 9 ngàn 9 trăm 9 chục số. Thích trợ báo thù. Tơ buộc dưới thanh hồng.
(Giáp Ngọ Thần Quân. Hiệu viết Bình Thủy Tướng Quân. Kỳ thần Mã đầu nhân thân, cao nhất trượng cửu xích. Tính tối liệt bất nghi tốc triệu. Hiếu phì khuyển vưu vật. Kỵ dụng mã nhục cung dưỡng. Thống lĩnh thần binh cửu vạn cửu thiên cửu bách cửu thập số. Hỷ trợ báo cừu. Luân quán thanh hồng hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 9 thốn, khoát 3 thốn 2 phân. Dùng giấy thanh hồng, hắc đen sa mà làm là hơn cả.
5-Giáp Thìn – Giáp Thìn Thần Quân
Hiệu là Bình Man Tướng Quân. Thần này đầu rồng thân người, cao 1 trượng 9 xích. Tính thanh cao, thuận được, không nghịch được. Thích phương Đông Nam. Phù trợ chân nhân, quét sạch khí yêu. Thống lĩnh binh thần 5 vạn 5 ngàn 5 trăm 5 chục số. Tơ buộc dưới thanh hoàng.
(Giáp Thìn Thân Quân. Hiệu viết Bình Man Tướng quân. Kỳ thần Long thủ nhân thân, cao nhất trượng cửu xích. Tính thanh cao, khả thuận bất khả ngịch. Hỷ phương Đông Nam. Phụ trợ chân nhân, tảo đãng yêu khí. Thống lĩnh thần binh ngũ vạn ngũ thiên ngũ bách ngũ thập số. Quán luân thanh hoàng hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 9 thốn, khoát 3 thốn 9 phân. Dùng giấy thanh hoàng, hông chu sa mà làm là tốt nhất.
6-Phù Giáp Dần – Giáp Dần Thần Quân
Hiệu là Lục Nghiệt Tướng Quân. Tên thần là Quán Giai Lang. Thần này đầu hổ thân người, cao 1 trượng có hơn. Tính rất nóng không thể coi thường. Phù cường ức nhược, giúp chính hại tà. Thần ở vị Thiên Uyển (vườn trời). Thường qua cung Lục Cát. Thống lĩnh thần tướng 7 vạn 7 ngàn 7 trăm 7 chục số. Tơ buộc dưới thanh hắc.
(Giáp Dần Thần Quân. Hiệu viết Lục nghiệt tướng quân. Kỳ danh Quán Giai Lang. Kỳ thần Hổ đầu nhân thân, cao nhất trượng hữu cơ. Tính tối táo bất khả khinh. Phù cường ức nhược, đăng chính hại tà. Thân cư Thiên Uyển chi vị. Thường du Lục Cát chi cung. Thống lĩnh thần tướng thất vạn thất thiên thất bách thất thập số. Luân quán thanh hắc hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 3 thốn, khoát 2 thốn 7 phân. Dùng giấy xanh trát chu hồng mà làm là hơn cả.

Trên đây vạch thần phù sáu Giáp. Dùng kiếm quyết. Lấy tay trái, ngón cái bấm Thiên cương, nâng kiếm ngồi kiễng chân, niệm thầm thần chú Sáu Giáp 7 lần. Hớp 1 hớp khí phương Đông thổi vào thần bút một hơi hà. Dùng 1 bình nước ao trời (nước sông nước biển). Đem phù đốt trong bình, yếm của không lợi thì hóa hung làm cát. Chú rằng:
Ta gọi thần Lục Quân Nguyên Dương Giáp Tý, lại kíp đi. Nguyện thần chứng thân ta. Các Quỷ Khôi, Khang, Mão, Tịch, Muội, Cát, Tính vời vâng Thái Thượng Lão Quân kíp kíp như lệnh luật.

PHÙ LỤC ĐINH
1-Đinh Mão thần quân: hiệu là Lục Tướng Quân.
Thần này đầu thỏ thân người, tính rất hòa nhu. Cao 1 trượng 6 xích, nắm quyền lửa sấm chín trời. Thống lĩnh binh thần 6 vạn 6 ngàn 6 trăm 6 chục số. Đuổi tà chém quỷ, phụ tá bậc chân. Linh tích dưới thanh xích.
(Đinh Mão thần quân. Hiệu viết Lục Tướng Quân. Kỳ thần thỏ đầu nhân thân, tính tối nhu hòa, cao nhất trượng lục xích. Tư Thiên lôi hỏa chi quyền. Thống lĩnh thần binh lục vạn lục thiên lục bách lục thập số. Khu tà trảm quỷ, phụ tá chân nhân. Linh tích thanh xích hạ).
Kiểu phù: Trường 1 xích 6 thốn, khoát 3 thốn 3 phân. Dùng giấy hồng xanh, trát hồng chu là hơn cả.
2-Đinh Sửu Thần Quân: Hiệu là Dịch Tướng Quân.
Đầu trâu thân người. Tính thích vật thơm. Cao một trượng 8 xích. Ở cung Thiên hán. Nắm quyền thủy lợi. Thích chiến nước. Thống lĩnh binh thần 8 vạn 8 ngàn 8 trăm 8 chục số. Chém sạch quân giặc. Linh tích dưới xích hoàng.
(Đinh Sửu thần quân. Hiệu viết Dịch tướng quân. Ngưu đầu nhân thân. Tính hiếu hương vật. Cao nhất trượng bát xích. Cư Thiên Hán chi cung. Tư thủy lợi chi quyền. Hiếu thủy chiến. Thống lĩnh thần binh bát vạn bát thiên bát bách bát thập số. Trảm chu tặc binh. Linh tích xích hoàng hạ).
Kiểu phù: trường (dài) 1 xích 8 thốn, khoát 5 thốn 3 phân. Dùng giấy vàng trát son mà làm là tốt nhất.
3-Đinh Hợi Thần Quân: hiệu là Đồ tướng quân.
Thần này đầu lợn thân người. Tính hay ăn gạo uống rượu. Nên khoan mời không thể cấp triệu. Thân cao 1 trượng 4 xích. Trấn cung Thiên Hoàng. Ưa phụ thuận giết nghịch. Thống lĩnh binh thần 4 vạn 4 ngàn 4 trăm 4 chục số. Linh tích dưới xích hoàng.
(Đinh Hợi thần quân. Hiệu viết Đồ tướng quân. Kỳ thần trư thủ nhân thân. Tính hiếu mễ thực ẩm tửu. Nghi khoan thỉnh, bất khả cấp triệu. Thân cao nhất trượng tứ xích. Trân Thiên Hoàng chi cung. Hỷ phụ thuận trừ nghịch. Thống lĩnh thần binh tứ vạn tứ thiên tứ bách tứ thập số. Linh tích xích hoàng hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 4 thốn, khoát 2 thốn 9 phân. Dùng giấy hồng đen trát hồng chu mà làm là hơn cả.
4-Đinh Dậu Thần Quân: Hiệu là Phi Tướng Quân.
Thần đầu gà thân người. Tính rất ác, không phạm được. Thích ăn rượu thịt. Ưa đánh bộ, quên đánh nước. Thân cao 1 trượng 6 xích. Ở cung Thiếu Vi. Thống lĩnh thần binh 6 vạn 6 ngàn 6 trăm 6 chục số. Cướp trại phá lũy, chém tướng, nhổ cờ, đuổi chạy trục hứng. Dưới cung xích bạch.
(Đinh Dậu thần quân. Hiệu viết Phi Tướng Quân. Kỳ thần kê thủ nhân thân. Tính tối ác bất khả phạm. Hỷ thực tửu nhục. Hiếu lục chiến, vong thủy chiến. Thân nhất trượng lục xích. Cư Thiếu Vi chi cung. Thống lĩnh thần binh lục vạn lục thiên lục bách lục thập số. Kiếp trại phá lũy, trảm tướng khiêu kỳ, truy bôn trục thác, linh tích xích bạch hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 6 thốn, khoát 3 thốn 1 phân. Dùng giấy đỏ trát son mà làm là hơn cả.
5-Đinh Mùi thần quân: Hiệu là Tướng quân.
Thần này đầu Dê thân người. Thích ăn các thứ rau tươi hoa quả. Ưa nắng ráo, ghét mưa tối. Thân cao 1 trượng 8 xích. Ở cung Trấn Nam cục. Thống lĩnh thần binh 8 vạn 8 ngàn 8 trăm 8 chục số.. Xông giặc phá trận, địch không cản được. Linh tích dưới cung xích.
(Đinh Mùi Thần Quân. Hiệu viết Tướng Quân. Kỳ thần Dương thủ nhân thân. Hỷ thục thái sơ quả phẩm chi vật. Hiếu liệt nhật, kỵ âm vũ. Thân cao nhất trượng bát xích. Cư Trấn Nam cục chi cung. Thống lĩnh thần binh bát vạn bát thiên bát bách bát thập số. Xung lỗ phá trận, địch bất năng ngự. Linh tích xích hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 8 thốn, khoát 3 thốn 1 phân. Dùng giấy đỏ vàng trát chu sa mà làm là hơn cả.
6-Đinh Tỵ Thần Quân: Hiệu là Trần Tướng Quân. Đầu rắn thân người. Tính rất độc không thể nhờn dùng. Hay ăn thịt giống nuôi. Không ngại thủy bộ. Cao 1 trượng 4 xích 9 thốn. Trấn thủ cung Thiên Bình. Thống lĩnh thần binh 4 vạn 4 ngàn 4 trăm 4 chục số. Lấy lại thành, hãm trận địa, biến hóa vô cùng. Linh tích dưới cung xích xích.
(Đinh Tỵ thần quân. Hiệu viết trần tướng quân. Xà thủ nhân thân. Tính tối độc bất khả khinh dụng. Hỷ thực lục súc chi vật. Bất kỵ thủy lục. Cao nhất trượng tứ xích cửu thốn. Trấn thủ Thiên Bình chi cung. Thống lĩnh thần binh tứ vạn tứ thiên tứ bách tứ thập số. Phục thành hãm trận, biến hóa vô cùng. Linh tích xích xích hạ).
Kiểu phù: trường 1 xích 4 thốn 9 phân. Dùng giấy hồng trát hắc đen mà làm là hơn cả.

Trên đây, vạch phù Sáu Đinh. Dùng quyết Đẩu. Lấy ngón cái tay trái đóng trời, bước địa đẩu, rồi ngồi. Niệm ngầm thần chú sáu Đinh 7 lần. Hớp 1 ngụm khí phương Nam thổi vào thần bút một hơi hà. Phép ngồi như trước, chú rằng:
“Binh thần sáu Đinh, là tinh tám quái. Thúc đẩy tướng thần yên bên thân ta. Nghe chú đến ngay. Trăm việc thông linh. Không việc không báo, không được động lệnh. Ta vâng đức Cửu Thiên Huyển Nữ kíp kíp như luật lệnh”.
(Lục Đinh thần binh, bát quái chi tinh. Suy lệ thần tướng an tại ngô thân. Văn chú tốc chí. Bách sự thông linh. Vô sự bất báo, bất đắc động lệnh. Ngô phụng Cửu Thiên Huyền Nữ, cấp cấp như luật lệnh).


PHÉP THIÊN CƯƠNG BỘ ĐẨU
Thiên Cương đại thánh
Giúp ta phá quân
Ví cướp doanh giặc
Phá đuổi chạy trốn
Cấp cấp luật lệnh.
(Thiên Cương Đại Thánh
Tự ngã phá quân
Thẳng kiếp giặc doanh
Phá bình đào vong
Cấp cấp như luật lệnh).
Chiến binh tự loạn
Gặp giặc chém giết
Đốt cướp doanh giặc
Che giấu binh ta
Vận nhật khí ta,
Suy Vưu thất tinh.
(Chiến binh tự loạn. Phù tặc chu trảm. Siêu kiếp khấu doanh. Ẩn tàng ngô binh. Vận ngô nhật khí. Suy vưu thất tinh).
Lời người dịch:
Mục này bản nguyên không có hình vẽ. Bài chú trên thấy in dọc. Bài chú dưới thấy in ngang lên trên bài trên. Trên cùng có chữ Tàng. Không hiểu ý tứ ra sao.

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – QUYỂN 29

ĐỘN DƯƠNG 9 CỤC
Đông chí, Kinh chập, một bảy bốn
Tiểu hàn hai tám năm cùng suy
Xuân phân, Đại hàn ba chín sáu
Lập xuân tám năm hai cùng tùy
Cốc vũ, Tiểu Mãn năm hai tám
Vũ thủy chín sáu ba là kỳ
Thanh minh, Lập hạ bốn một bảy
Mang chủng sáu ba chín tùy nghi
Mười hai khí tiết theo thời định
Thượng trung hạ đó có căn cơ.

ĐỘN ÂM 9 CỤC
Hạ chí, Bạch lộ chín ba sáu
Tiểu mãn tám hai năm làm khoan
Đại thử, Thu phân bảy bốn một
Lập hạ hai năm tám tuần hoàn
Năm tám hai Sương giáng và Tiểu tuyết
Đại tuyết bốn bảy một tương quan
Sử thử bày ra một bốn bảy
Sáu chín ba Lập đông, Hàn lộ bàn
Độn âm khởi lệ phép này đó
Tiết khí chuyển dần tử tế khan.


KINH QUÂN TRUNG ỨNG NGHIỆM THẦN PHÙ
(72 cục kỳ môn của Hoàng Thạch Công)

CỤC 1.
Kỳ Ất cùng sao Phụ tới cửa Hưu gọi là Phi long tại thiên: chủ tướng quân vào đất Kinh, lợi đất ngàn dặm, 4 phương tiến quân đánh doanh trại. Ra cửa có 2 chim cùng kêu, thành được công huân kỳ lạ.
CỤC 2.
Kỳ ất cùng cửu thiên, sao Trụ tới của Sinh, gọi là Thanh vân đắc lộ: xuất quan 3 lần đại thắng, chém đầu người 5.000, có đất trăm dặm. Ra của gặp bà già bên trái đường, quân đi 5 dặm có rượu thịt đem đến đón, cát.
CỤC 3.
Kỳ Ất cùng sao Nhậm, Thái âm tới của Thương, gọi là Thái âm đương quyền. Chủ đại tướng ra quân được thắng, thu được các xe, truy lượm lương thực. Quân đi cung Khảm 500 dặm có mây trên đỉnh, 4 phương có tiếng nhạc thì đại lợi .
CỤC 4.
Kỳ Ất cùng Trực phù sao Ương tới cửa Đỗ gọi là Tích lịch lôi toàn. Nên để phó tướng ra quân, chính tướng ở giữ doanh. Được đất 40 dặm, đầu người trên 5.000. Quân nên đi cung đoài. Ra cửa có đạo nhân cùng gặp, bản doanh có cờ gãy, đại lợi.
Cục 5.
Kỳ Ất cùng Lục hợp tới cửa Cảnh gọi là Thiên mã trì tinh. Quân đi nên ra cung Đoài; cung Tốn ngồi doanh. Có người lạ hiến kế sách. Được quân, ngựa ở Kinh. Ra cửa có gió to. Đi tới 500 dặm mưa lớn tới mau thì cát.
CỤC 6:
Kỳ Ất cùng Bạch hổ, sao Tâm tới cửa Tử, gọi là Ngũ hổ lâm môn. Nên ra phương Tị, ngồi cung Ngọ. Chính tướng đại thắng, được đất, đầu người, xe ngựa, của cải. Quân đi ra cửa có khí mây tía, đi 3 dặm có người che tán vàng đến thì đại cát.
CỤC 7:
Kỳ Ất cùng Thái âm, sao Cầm tới cửa Kinh gọi là Nguyệt xuất thiên cù. Quân hành nên ra cung Kiền, ngồi doanh cung Tị, công thành lợi ở Tây Bắc, đoạt đất lợi ở Đông Nam. Ra cửa có 3 người bay đến báo tin tức, có nhạn kêu thì đại lợi.
CỤC 8:
Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thái âm đắc lệnh, đến như nhà vua ngự giá thân chinh, trừ kẻ không theo phép.
CỤC 9:
Kỳ Ất cùng sao Trụ, Trực phù tới cửa Hưu gọi là Bạch hổ giương uy. Nên cướp doanh trại người, đoạt lương thảo đại thắng. Nên xuất trận cung Khảm, ngồi doanh cung Tốn, chủ tướng có công. Ra cửa … dặm có con chim Thanh tước bay nhảy trên đường, gặp lửa cháy: đại cát.
CỤC 10:
Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Trụ tới cửa Sinh gọi là Thiên la Địa võng. Chủ đại tướng xuất trận trăm chiến trăm thắng. Được đất ngàn dặm, thành trì hơn 10, hướng đâu lợi đó. Quân hành ra cửa có gió lớn nổi tụ Tây Bắc, Đông Bắc có tiếng sấm cùng ứng: đại cát.   
CỤC 11:
Kỳ Ất cùng Thái âm, sao Trụ tới cửa Thương, gọi là Lục hợp đồng xuân. Xuất quân có tổn, giao chiến nên lo bên địch có quân, cung nỏ mai phục Đông Tây, ra quân nên phòng. Ra đi mà có mây vàng 4 mặt nổi dậy vào giờ Thìn Tị thì lợi.
CỤC 12:
Kỳ Ất cùng Lục hợp sao Trụ tới cửa Đỗ gọi là Ngõ nử quy quan. Xuất trận thì đại tướng có thương. Lợi Đông Bắc, không lợi Tây Nam. Quân hành, ra cửa có mưa nhỏ thì không lợi.
CỤC 13:
Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Cầm tới cửa Cảnh gọi là Thiên thước tranh sào (chim khách). Lợi dùng hỏa công, sau cướp doanh trại người, được người và khí giới, đạn dược rất nhiều. Quân hành nên giờ Ngọ, ra cửa nên giờ Mùi. Binh đi 3 dặm gặp thỏ thì đại cát.
CỤC 14:
Kỳ Ất cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Điểu chiêm khô chi. Xuất quân chủ sĩ tốt tan tác. Việc làm không toại, chiến không thành công. Quân hành ra cửa có Nhạn từ Nam bay lại thì không cát.
CỤC 15:
Kỳ Ất cùng Đằng xà sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hoàng long thăng thiên. Xuất quân nên thủy chiến, không nên lục chiến. Thủy chiến mà có gió Đông là được trời trợ, lợi hỏa công. Quân hành 500 dặm có sắc mây tía là đại cát.
CỤC 16:
Kỳ Ất cùng Thái âm sao Bồng đến cửa Khai gọi là Thiên hổ tư hành. Lợi thủ, không lợi chiến. Chính tướng ra quân thì có lo. Lợi ra cung Tốn, đốt phù Đinh Giáp có thể tránh được. Giữa đường thấy mây …. mặt trời hồng thì không lợi.
CỤC 17:
Kỳ Ất cùng Cửu địa, Nhuế tới cửa Hưu gọi là Thiên Khu trực nhật. Quân đi nên ra cung Càn, ngồi cung Tị. Không lợi công thành, nhưng nếu gặp tiết Đại hàn thì lại lợi về công thành. Quân hành mà ra cửa gặp người có ngủ sắc đến thì đại lợi.
CỤC 18:
Kỳ Ất cùng Thái âm sao Xung tới cửa Sinh gọi là Bạch lộ hoành giang. Nên ra cung Khảm hoặc cung Ngọ, dùng nước Phù mà phun. Lợi thủy chiến, có thể được đầu người 2.000, thuyền xe hàng trăm. Ra cửa có cá trắng vào thuyền thì đại lợi.
CỤC 19:
Kỳ Ất cùng Lục hợp sao Cầm tới cửa Thương gọi là Phong tán bách hoa. Không nên ra quân vì không lợi. Chủ tướng có ách hao quân, lật thuyền. Quân hành ra cửa gặp gió Tây. Có gió ác không lợi hành quân. Nếu gặp việc bất đắc dĩ phải ra quân thì ra cung Tốn, trước thư phù sáu Giáp, phun hay đốt đi thì có thể kị hung sát.
CỤC 20:
Kỳ Ất cùng Bạch hổ sao Phụ tới cửa Đỗ gọi là Hổ khiếu sinh phong. Quân hành nên ra cung Dần, ngồi cung Tị. Lợi lục chiến, x dặm có phục binh: nên lui, không nên tiến. Ra đi có người mà đến thì có lợi nhỏ.
CỤC 21:
Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Cảnh thì gọi là Phi nga phác hỏa (con ngài bay vồ lửa). Không lợi thủ thành, nên tử chiến. Giữ thành phá địch thì có thể. Nếu địch có kẻ phản gián thì không thể theo. Ra cửa mà có chó trắng đứng ở cửa thì không lợi.
CỤC 22:
Kỳ Ất cùng sao Trụ tới cửa Tử thì gọi là Thi hoành biến dã (thây nằm khắp đồng ). Không nên ra quân, nên cố thủ doanh lũy. Hãy đề phòng cẩn thận 2 phương Tây Bắc. Có giặc cướp doanh trại vào giờ Ngọ. Không lợi.
CỤC 23:
Kỳ Ất cùng Đằng xà, sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Côn trùng biến hóa. Nên ra phương Tây. Thủy, Lục đều lợi. Thành trì có thể phá. Đại tướng có thể bắt sống. Ra cửa có mây trắng trên không, đi 3 dặm, trời có mưa lất phất thì đại lợi.
CỤC 24:
Kỳ Ất sao Nhậm, Trực phù tới cửa Khai gọi là Thiên môn đại khai. Đại tướng ra quân được thành trì, đầu người hàng trăm. Quân hành nên theo cung Khảm, nghe tiếng trống tiếng nhạc, có người quê hiến kế sách thì đại lợi.
CỤC 25:
Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhuế tới cửa Hưu gọi là Ngũ tinh tụ hội. Đại tướng ra quân nên ra cung Khôn, ngồi cung Tốn, được đầu người 5.000, lại được 1 danh tướng biết thiên văn địa lý có thể chiêu phục được. Đại tướng ra quân nên gặp tuyết lớn, xuân gặp mưa nhỏ, có 2 con chó từ phương Tây lại.
CỤC 26:
Kỳ Bính cùng Chu tước, sao Nhậm tới cửa sinh gọi là Như ngư thất thủy. Đại tướng ra quân không lợi. Chủ sĩ tốt bị thương vì tên lửa. Nếu việc gấp không thể dừng thì ra cung Khảm. Nên thư phù nước Đinh - Giáp mà chế đi thì có thể phản hung thành cát. Ra cửa kị gặp người mang vật nhiều màu sắc lại, sẽ không lợi.
CỤC 27:
Kỳ Bính cùng Trực phù sao Tâm tới cửa Thương gọi là Đắc xuất thiên la. Đại tướng ra quân nên ra phương Nam. Ngồi chính Bắc mới khỏi bất lợi. Chủ giờ Ngọ được quân nhu, khí giới. Giữa đường gặp đạo nhân áo xanh, cầm thư hiến kế sách tới đón thì đại cát.
CỤC 28:
Kỳ Bính cùng Trực phù sao Nhuế tới cửa Đổ gặp ngày Giáp Kỷ gọi là Lục giáp phùng thời. Ra quân có thương nhỏ, sỉ tốt đều có sắc lo lắng. Giờ Ngọ xuất binh đại lợi, được đất cát, phá thành người, lòng người quy thuận. Ra cửa 500 dặm có người đàn bà mặc áo màu từ phương Tây lại thì đại lợi.
CỤC 29:
Kỳ Bính cùng Câu trận, sao Bồng tới cửa Cảnh thì gọi là Ngư Long biến hóa. Chủ tướng ra quân 1 mình 1 ngựa, phá thành giặc, được đầu người hàng chục. Trong doanh nên ngồi cung Khôn. Quân hành ra cửa gặp đạo nhân có dáng tiên thì đại lợi.
CỤC 30:
Kỳ Bính cùng Câu trận, sao Ương tới cửa Tử, gặp ngày giờ Ngọ, Mùi thì gọi là Bảo kính trùng ma (gương báo lại xoa nhau). Đại tướng ra quân thì trước bại sau thắng. Được đất 5000. Nên ra cung Chấn. Ra cửa gặp đạo nhân áo vàng cưởi ngựa trắng đến thì đại lợi.
CỤC 31:
Kỳ Bính cùng Thái âm tới cửa Kinh gọi là Xà nhập long huyệt. Chủ tướng ra quân có thể vào thành trị người, được vàng, báu hàng vạn. Quân hành ra cửa phương tây có tiếng trống, mây trắng vào Đẩu (xá Đẩu), mây vàng che đỉnh đầu thì đại lợi.
CỤC 32:
Kỳ Bính cùng cửu cung (?), lục hợp  tới cửa Khai gọi là Hồng hạc xung thiên. Chủ đại tướng ra quân thì đại thắng, có thể đoạt đất người, chém tướng, nhổ cờ. Trong quân có người về doanh .Ra cửa phương Đông Nam có vầng mống vút vào tòa Thiên thị Viên thì đại lợi.
CỤC 33:
Kỳ Bính cùng Đằng xà, Nhuế tới cửa Hưu gặp ngày giờ Nhâm Tý gọi là Thiên cương trạch địa. Chủ tướng trước hung sau cát, có bị thương cung tên đến giờ cát thì thắng. Có thể được đất, giết người đầy đồng. Quân hành ra cửa 3 dặm có mưa phơi phới: đại cát.
CỤC 34:
Kỳ Bính cùng Cửu địa, sao Nhậm tới cửa Sinh, gọi là Xà nhập yến sào. Không thể xuất quân. Có kẻ địch phục binh vào trong doanh làm thương phó tướng. Quân đi 3 dặm, phương Nam có tiếng trống, chủ trong quân có lửa cháy: không lợi.
CỤC 35:
Kỳ Bính cùng Lục hợp, sao Phụ tới cửa Thương gọi là Thiên môn đại khai. Đại tướng từ cung Chấn ra, có thể trói đầu địch, có công bắt vua, trảm tướng. Quân hành có khí đen khởi ở cung Chấn thì đại lợi.
CỤC 36:
Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Đỗ  gặp ngày giờ Canh Thân gọi là Khô mộc phùng xuân. Chủ tong chiến trận: quân đã bị phá, phải chỉnh đốn lại, rồi lại ra trận thì mới thành đại lợi. Quân hành ra cửa 3 dặm có tiếng quạ kêu bay qua thì đại lợi.
CỤC 37:
Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Cảnh gọi là Giao long thất thủy (rồng Giao mắc cạn). Chủ ra quân không lợi, xe ngựa gãy, lương thảo tổn. Nếu việc gấp thì nên hướng cung Đoài mà ra, lấy hành thủy mà giải cũng được nửa cát. Quân hành ra cửa gặp nắng bức, đi đến 10 dặm có tiếng  trống: đại lợi.
CỤC 38:
Kỳ Bính cùng Chu tước sao Phụ tới cửa Tử gọi là Thiên xung lâm trận. Ra quân nên từ cung Chấn, chủ kẻ địch lui 3 xá, được đầu người 40, được 1 viên danh tướng. Ra cửa Tây Bắc có tiếng sấm lớn 20 dặm thì đại cát.
CỤC 39:
Kỳ Bính cùng Trực phù sao Nhuế tới cửa Kinh, gặp ngày giờ Mão Mùi gọi là Phong Vân tụ hội. Chủ đại tướng ra quân, bỏ Tây Bắc, ra Đông Nam phục binh  có thể được đầu người 500. Quân hành ra cửa 3  dặm có 9 hạc đồng (dã hạc) bay lại: đại cát.
CỤC 40:
Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Khai gọi là Quần dương bác Hổ. Ngày giờ Thìn Tuất xuất binh thì thua to. Hại ngựa, lính: 3.000. Không nên chiến. Quân hành gặp hổ thì không lợi.
CỤC 41:
Kỳ Bính cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu gọi là Thiên nhật chiếu lâm. Chủ binh được thắng, trói 1 viên đại tướng, được đất 30 dặm, thành trì có thể phá. Quân hành nên từ cung Cấn ra, ngồi cung Khôn. Đi tới 500 dặm có mưa gió lớn, 10 dặm có mưa gió nhỏ.
CỤC 42:
Kỳ Bính cùng Lục hợp, sao Xung tới cửa sinh gọi là Thu phong tứ khởi. Quân hành nên ra từ cung Cấn, ngồi thì ở cung Đoài đón đường phục binh phá bại địch 500 quân, ngựa, đều không lợi thủy chiến. Quân hành, ra cửa có 1 người đem hiến bức du đồ: đại lợi.
CỤC 43:
Kỳ Bính cùng Chu tước vào cửa Thương, gặp ngày giờ Ngọ Mùi gọi là Hà khôi đoạt phách. Chủ tướng nên ra từ cung Ly, ngồi cung Khảm. Lợi thủy chiến, có thể đoạt được thuyền bè.Quân hành, ra cửa phương Tây có lửa bốc lên thì đại lợi.
CỤC 44:
Kỳ Bính cùng cửu cương (?) sao Tâm tới cửa Đổ, gặp ngày giờ Giáp tý gọi là Thiên Ất từ xung. Quân hành nên đi ra cung Đoài, ngồi cung Chấn, có thể được đất 5.000 dặm. Ra cửa có người áo vàng từ phương Nam lại, báo cho biết tin tức thì đại lợi.
CỤC 45:
Kỳ Bính cùng Thái âm sao Ương tới cửa Cảnh gọi là Hỏa phần Côn cuơng. Chủ đại tướng ra quân 100 gặp phá trại, chém đầu. Ra cửa gặp người áo vàng từ Tây lại: đại cát.
CỤC 46:
Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Trụ tới cửa Tử, gặp ngày giờ Mão Mùi  gọi là Thiên hà chuyển vận. Ra quân không lợi, chủ thương quân lính, xe ngựa. Quân hành, ra cửa có mưa nhỏ, đi đến 300 dặm thấy đàn ngựa từ Bắc bay lại: không lợi.
CỤC 47:
Kỳ Bính cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Thái ất đắc lệnh. Quân hành, ra cửa là có thể được thành trì, chiến tất thắng, công tất lấy được. Vì ở thời tiết Kinh trập, quân đi có mây vàng từ cung Tốn nổi lên: đại cát.
CỤC 48:
Kỳ Bính cùng Câu trận sao Tâm tới cửa Khai vào trước Vũ thủy gọi là Hà khôi trực thời. Lợi thủy chiến, có thể trói đầu địch. Quân đi qua phương Tây có tiếng trống: đại cát.
CỤC 49:
Kỳ Đinh cùng Trực phù, sao Nhậm tới của Hưu, gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Vũ tế thương giang (mưa tạnh trên sông Thương). Ra quân nên cung Khảm, ngồi cung Khôn: có thể đoạt trại, đốt lương, dùng kế phục binh, đại thắng.
CỤC 50:
Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Cầm tới cửa Sinh gọi là Thắng quang tranh vị. Ra quân không lợi, chủ đại tướng gặp tai ương, quân lính nhiều ách nạn. Quân hành nên thoái, không nên tiến. Ra cửa thấy gió Bắc nổi to: bất lợi.
CỤC 51:
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Thương gọi là Quần kê hóa Phượng. Chủ tướng nên ra cửa Chấn, ngồi cung Ly: có thể phá địch 500 quân kị, gặp gió Ngọ Mùi càng thắng. Quân đi, có người già dắt con lại gặp: đại cát.
CỤC 52:
Kỳ Đinh cùng Chu tước tới cửa Đỗ, gặp ngày giờ Dần Mão gọi là Hỏa luyện  kim đan. Đại tướng ra quân từ cung Đoài: trước hung sau cát. Quân hành ra cửa gặp người đàn bà ôm con lại, có đàn quạ bay kêu: đại cát.
CỤC 53:
Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Cảnh gọi là Thử lạc khang bàn (chuột lạc bàn trầu). Xuất quân thì trước thắng sau bại, không thành đại công. Quân ra cửa, thấy phương Tây có gió bốc: không lợi.
CỤC 54:
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Ương tới cửa Tử, gặp ngày giờ Tý Ngọ gọi là Cô chu độ giang. Đại tướng xuất quân nên ra cung Khảm, ngồi doanh phương Đông, có thể được đại tướng 3 viên, chém đầu 3.000. Thiên tử ra quân có thể phục muôn nước. Xuất binh thấy phương Nam có mây năm sắc: đại cát.
CỤC 55:
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Kinh gọi là Thái tuế tọa doanh. Nên xuất đại binh, 8 phương đều lợi, có thể được đất hàng ngàn dặm, quét sạch địch binh. Quân ra phương Nam có gió lớn nổi lên, mây trắng trên đầu: đại cát.
CỤC 56:
Kỳ Đinh cùng Trực phù sao Phụ tới cửa Khai gọi là Bắc biến Nam sơn. Chủ tướng ra quân đại thắng. Quân hành nên ra cung Tị, ngồi doanh cung Chấn. Ra cửa có 2 bé con từ Bắc lại: đại cát.
CỤC 57:
Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu, gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Lôi chấn bách lý. Đại tướng ra quân đại lợi. Nên ra cung Chấn, được đất 200 dặm, chém đầu 500. Ra cửa gặp người đàn bà mặc áo hồng từ phương Tây lại: đại cát.
CỤC 58 -59:
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Phụ tới cửa Sinh gọi là Lục hợp lâm trận. Chủ đại tướng ra quân đại thắng. Quân ra cung Ly, ngồi cung Chấn đánh thẳng vào dịch đầu, dùng công được. Ra cửa có gà gáy: đại cát.
CỤC 60:
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Đổ gọi là Ngọc nử phản diện. Chủ đại tướng ra quân không lợi. Quân ra cung Tốn, ngồi doanh cung x: có chút cát. Quân ra cửa, đi 5 dặm gặp mưa nhỏ có gió, đi 10 dặm có địch lại chiến: không lợi.
CỤC 61:
Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Lục Đinh xung trận. Xuất quân nên hướng về phương Tây, ngồi doanh có địch phục ở phương Bắc. Có thể được đất 3 xứ. Ra cửa, trên không có mây 5 sắc. Đi được 3 dặm có đàn lợn: đại lợi.
CỤC 62:
Kỳ Đinh cùng sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Kim cương tảo địa (vàng cứng quét đất). Xuất quân nên hướng Nam, lại nên ngồi cung Chấn. Chủ trước hung sau cát. Có thể được đầu người 5.000. Quân ra cửa gặp vị thuật sĩ hiến kế ách: đại lợi.
CỤC 63:
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hà lạc trình tường. Nên xuất quân phương Nam, ngồi doanh phương Đông. Nếu công thành cũng nên hướng cung Chấn, 3 ngày báo tiệp. Quân ra cửa 3 dặm thấy có khí lành (thụy khí) từ Đông Nam lại: đại cát.
CỤC 64:
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Cầm tới cửa Khai, gọi là Thái bạch thùy quang (thái bạch rọi sáng). Ra quân được thắng, được nhiều vàng, báu. Quân hành nên ra cung Chấn, ngồi doanh cung Càn. Đi 5 dặm có đàn chim Triện kêu, đi 200 dặm, người nhặt được đồ vật: đại cát.
CỤC 65:
Kỳ Đinh cùng sao Bồng tới cửa Hưu, gặp ngày giờ Thìn Tuất gọi là Huỳnh hoặc sinh quang. Nên xuất trận cung Ly, ngồi doanh cung Khảm. Nếu dùng hỏa công, có thể phá ấp địch, bắt được thượng tướng. Ra cửa, thấy người áo vàng từ Bắc lại thì không lợi.
CỤC 66:
Kỳ Đinh cùng trực phù sao Phụ tới cửa Sinh gọi là La hầu quá độ (sang sông). Nên ra quân cung Tốn, ngồi doanh cung Khôn, chủ phá địch 30 quân kị, được đất 100 dặm, chém đầu 3.000. Ra quân cửa có 1 trận gió to thì không lợi.
CỤC 67:
Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Tâm tới  cửa Thương gọi là Nguyệt bột dương không (trăng lóe chổi trên không). Ra quân không lợi. Việc gấp chẳng thể dừng thì lấy bàn tay quỷ phù thủy (dĩ quỷ chưởng phù thủy) phun phương Bắc thì có thể ra. Đi được 3 dặm, có người kiểng chân từ Tây Bắc lại báo thì đại lợi.
CỤC 68:
Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Đỗ gọi là Nguyệt đức lâm môn. Nên cho phó tướng ra trận có thể được đất 5 ngàn dặm. Ngồi doanh cung Đoài. Xuất quân phương Đông, hướng Tây mà đi, có tiếng sấm ứng thì đại cát.
CỤC 69:
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Thiên Đức chiếu môn. Lợi phó tướng ra trận. Đi 5 dặm gặp phục binh, không thể chiến. Đi 2 dặm, phương Đông có lửa sáng thì không lợi.
CỤC 70:
Kỳ Đinh cùng Cửu địa sao Trụ tới cửa Tử gọi là Âm dương bất giao. Chủ Đại tướng ra quân có tai nạn cung tên. Quân ra không nên phương Bắc, lợi phương Tây Nam. Ngồi doanh cung Cấn có thể khỏi tai nạn ấy. Đi 3 dặm có người công sai cưởi ngựa: đại cát.
CỤC 71:
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Tam thai đắc vị. Ra quân đại thắng. Nên xuất quân cung Cấn, ngồi doanh cung Khảm, có thể được quân ngàn đầu, đất ngàn dặm. Ra cửa có mưa nhỏ: đại cát.
CỤC 72:
Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thụy sinh cửu đỉnh (ngọc sinh 9 đỉnh). Chủ ra quân đại thắng, 4 phương đều lợi, được thành trì đất cát, lại được đầu thượng tướng. Quân đi 3 dặm có mây trắng từ Tây Bắc lại, phương Đông gió nổi: đại cát.


KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – QUYỂN 30


Hình đồ Kỳ môn địa bàn:












Đây là độn dương, cục 1. Trước lấy bàn tay trái Giáp Tý Mậu khởi cung Khảm 1, bay thuận sáu nghi, bầy ngược 3 kỳ thì biết đâu là Trực Phù, đâu là Trực Sử. Mọi thứ khác chiếu theo đây mà suy ra.
Địa bàn này thì nhất định không rời đổi, vì Địa thì chủ tĩnh. 5 ngày đổi 1 nguyên, Thiên bàn thì không giờ nào cùng vì Thiên bàn chủ Động.
VD quẻ kỳ môn ngày: Như ngày Ất Sửu thì lấy Hưu môn trên Thiên bàn Khôn là Trực Sử, Sao Thiên bồng Giáp Tý Mậu trên Ly 9 là Trực phù. Mọi thứ khác chiếu đấy mà suy ra.



















Ca rằng:
Mậu Tý Kiền cung Hợi vi Canh : Nhị thập tứ phương phương thượng khởi
Mậu Dần Khảm Cấn Sửu Nhâm Thìn : Môn tòng phương thượng định Kim minh
Mậu Ngọ sinh môn đồng Giáp Mão : Sở bạc nhược sai thời nhất vị.
Tứ cung Mậu Tuất nhị cửu Thân : Tựu tương phương vị Đông phương thần
Thượng hữu Mậu Thìn Canh Dậu Tân : Thử thị cửu tinh chân bí quyết
Nhất phi bàn quá nhất hồi Tân : Tiêu hung nạp cát vạn toàn hanh
Dịch:
Mậu Tý cung Kiền Hợi làm Canh : Hai mươi bốn phương trên phương khởi
Mậu Dần Khảm Cấn Sửu Nhâm Thìn : Môn theo trên phương định Kim minh
Mậu Ngọ Sinh Môn đồng Giáp Mão : Giạt tới ví giờ một vị giờ
Cung bốn Mậu Tuất nhị chín Thân : Hãy đem phương vị thần phương Đông
Trên có Mậu Thìn Canh Ngọ Tân : Đó thực chín sao chân bí quyết
Hết một vòng qua một về Tân : Tiêu hung nạp cát vạn toàn hanh.
Hai mươi bốn phương trên phương khởi.
Hình vẽ:











Ca rằng:
Một bàn đi Tây, hai bàn Đông : Nhất bàn tây khứ lưỡng bàn đông.
Hai chí tinh vi ngụ ở trong : Nhị chí tinh vi tại thủ trung
Một hai theo tự trời mà xuống : Nhất nhị khước tàng thiên thượng lạc
Tám chín thì từ Đất dưới thông : Bát cửu tu tòng địa hạ thông
Hai chín lại từ Đinh 9 Bính : Nhị cửu phục tòng Đinh Cửu Bính
Ất Bính núi non đều khởi phong : Ất Bính Sơn son tận khởi phong
Ba bốn đi qua trùng ba chín : Tam tứ qua khứ trùng tam cửu
Một bàn khởi chạy một bàn cung : Nhất bàn khởi khứ nhất bàn cung
Phương này tức có chân thần nữ : Thủ phương tức thị chân thần nữ.
Chín chín đi qua đường cũng đồng : Cửu cửu đi lai lộ thượng đồng
Không phải người hiền đừng có nói : Phi thị hiền nhân mạc vọng ngữ
Sợ đem cơ kháo loạn nghiêm cung : Phạ tương cơ sảo loạn nghiêm cung.

Đặt Tý trên Trực Sử, độn dương thuận, đôn Âm nghịch. Ngọc nữ trên giờ tới một cung nào đó.






Đây là độn dương nguyên thượng, ngày Giáp Kỷ giờ Ất Hợi, Trực sử ở cung 3, cho nên cửa Hưu Đỗ Khôn. Lấy Tý trên Mão đi thuận xem Hợi tới cung nào tức biết giờ Hợi tại Cấn trên cửa Cảnh, chân trái trước 2 bước, Hoa cái báo hướng Bão Vỹ mà đi. Người, Quỷ đều không thấy hình.
Phép này chiếu cung bay chi âm dương hai độn. Như Đông chí nguyên thượng, ngày Giáp kỷ, giờ Giáp Tý, biết Cửu thiên ở cửa Kim, Cửu địa ở Ly. Hạ chí nguyên thượng, ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp Tý, Cửu địa ở Hưu, Cửu Thiên ở Ly. ngoài ra lấy đấy mà suy.



BÀI CA VÙNG TRỜI GIÁP TÝ
(Nạp âm thuộc đâu cũng từ Hồng Phạm Ngũ hành mà ra)
Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung kim : Kim đáy biển
Bính Dần, Đinh Mão Lô trung hỏa : Hỏa trong lò
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm mộc : Mộc rừng rậm
Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ Bàng thổ : Thổ bên đường
Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong kim : Kim mũi kiếm

Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu hỏa : Hỏa đầu núi
Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ thủy : Thủy dưới ngòi
Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu thổ : Thổ đầu thành
Canh Thìn, Tân Tỵ bạch lạp kim : Kim sáp trắng
Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu mộc : Mộc dương liễu

Giáp Thân, Ất Dậu tuyền trung thủy : Thủy trong suối
Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng thổ : Thổ trên nhà
Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa : Hỏa sấm sét
Canh Dần, Tân Mão Tùng bách mộc : Mộc Tùng Bách
Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường Lưu thủy : Nước dòng sông

Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung kim : kim trong cát
Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ hỏa : Hỏa chân núi
Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa mộc : Mộc đất bằng
Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng thổ : Thổ trên vách
Nhâm Dần, Quý Mão kim Bạch Kim : Kim vàng bạc

Giáp Thìn, Ất Tỵ Phú đăng hỏa : Hỏa đèn che
Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên Hà Thủy : Thủy sông trời
Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch thổ : Thổ đường cái
Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến kim : Kim thoa xuyến
Nhâm Tý, Quý Sửu Tang đố mộc : Gỗ cây dâu

Giáp Dần, Ất Mão Đại khê thủy : Thủy ngòi lớn
Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung thổ : Thổ trong cát
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa : Hỏa trên trời
Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu mộc : Mộc cây Lựu
Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải thủy : Thủy biển rộng
KIM HÀM NGỌC KÍNH TOÀN ĐỒ
VƯƠNG BẢO THƯ

GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH ĐỒ

TỰA
Sách Kim hàm ngọc kính này thời thục, Gia cát Khổng minh làm ra. Thời Hán mạt, giặc khăn vàng làm loạn. Hào kiệt trong thiên hạ đều nổi dậy. Mà họ Tào, cha con Tôn Quyền, Chu Du, các tướng đều là những bậc dụng binh như Tôn Ngô. Đọc Khổng Minh và Chúa Thục đem binh qua địch, tung hành giữa khoảng Ngô Ngụy. Lấy kỳ binh mà thủ thắng lợi là sao? Đó là nhờ ở sách Kim hàm ngọc kính.
Khởi đầu từ thượng cổ, vua thánh Hiên viên phá Suy Vưu không thắng, liền trai giới, trên cảm đức Cửu Thiên Huyền Nữ mà Ngài truyền cho phép dùng các thần Lục Đinh Ngọc nữ, các độn giáp, trong tuần, gặp ngày và giờ độn, viết thành 8 cửa, định được cát hung, chia được trong ngoài thắng bại. Rồi tập thành một bí thư, truyền trong đời mà Khổng minh học được Long môn sơn trong hang sâu. Khổng minh hành quân, ra trận dùng sách này mà thắng các tướng Ngô Ngụy như thần. Khổng Minh đem sách ấy truyền trong đời về sau tự vạch đồ cục, 610 ngày Giáp Tý, mỗi ngày 12 giờ. Toàn đồ cục đều có 9 sao gặp các môn, cát hung, thành bại đều đủ cả. Khi hành binh, tuyển luyện đem dùng, sự ứng nghiệm xứng đáng với tên Kim Hàm Ngọc Kính Đồ (Đồ hình ráp vàng kính ngọc). Sách này trỏ vạch rõ ràng, riêng làm một nhà, không giống không giống như các sách Độn Giáp, xứng đáng là thần lạ, không lường nổi.
Khổng Minh có nói: sách này, vào những ngày hưng binh, để dùng binh Kỳ truyền đời. Hằng ngày tuyển trọn, ra đi, tất cũng không thể không có, chắc vậy. Lưu truyền trên thế, trải qua nhiều đời, biết phép làm tướng soái. vậy sách nên bí và quý, chỉ nên truyền cho ít người thôi.
Ta học binh 20 năm, các sách vũ kinh thao lược, Thất bảo tân thu, Lục chỉ kim kính, Thanh nang, Sách thư, Binh pháp các nhà, đều được xem đọc. Nhưng chỉ dem thể dụng có họ Tôn và đồ hình này là những thứ đáng là sách vở của các nước, không có một tơ tóc nào sai lầm, thật là báu vật trên đời này vậy.
Ta tuy là nhà võ, không biết văn, thấy chỉ đồ này là sắc, không dám thiện tiện giữ bí nên giao cho Hàng lão nhân ở núi Chung nam đưa bản triều đại tướng Địch Thanh giữ trong nhà một bản viết đằng tả và sai lại nhân Đoàn phủ sao lục ra để rộng truyền trong đời, cho đời sau cáo vị minh triết trung mưu dùng binh được tinh tế, mở rộng Vũ công, mới biết là ta không giữ bí những gì mà người hiền xưa đã truyền lại vậy.


GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH ĐỒ

TỔNG MỤC LỤC
QUYỂN 1:
Lệ khởi độn dương sau Đông chí, đi thuận 9 cung / Lệ khởi Độn âm sau Hạ chí đi nghịch 9 cung / Lệ khởi thứ tự tên Thần 9 cung / Lệ khởi 8 môn độn dương sau Đông chí / Lệ khởi 8 môn độn âm sau Hạ chí / Hình đồ bay cung trên bàn tay / Hình đồ 8 môn / Quyết khởi cửa Hưu / Quyết khởi 9 tinh bay cung / Ca 9 tinh cát hung / Ca 8 môn cát hung / Lệ đoán 9 tinh bay trên 9 cung / Lệ đoán 8 môn gặp 9 tinh cát hung / Giờ hung ngày 10 can / 8 môn nên / 9 tinh cát hung nên.
QUYỂN 2:
Hình đồ 8 môn độn dương sau Đông chí (Từ Giáp Tí đến Quý Tỵ 30 ngày).
QUYỂN 3:
Hình đồ 8 môn độn dương sau Đông chí (Từ Giáp Ngọ đến Quý Hợi 30 ngày).
QUYỂN 4:
Hình đồ 8 môn độn âm sau Hạ chí (Từ Giáp Tí đến Quý Tỵ 30 ngày)
QUYỂN 5:
Hình đồ 8 môn độn âm sau Hạ chí (Từ Giáp Ngọ đến Quý Hợi).
QUYỂN 6:
Quyết khởi Thanh long (không cứ Đông chí, Hạ chí, đều thuận số) / Quyết khởi Thiên ất Quý nhân / Quyết khởi Triệt lộ không vong/ Quyết khởi Hỷ thần – Giờ ngũ bất ngộ (5 đừng gặp) / Lệ hành sinh khắc – Lệ địa chi thuộc 5 hành / Ca khởi tháng trong năm / Ca khởi giờ trong ngày / Ca khởi Thanh long, Minh đường từng giờ / Siêu thần tiếp khí / hình đồ địa chi phối 8 cung / hình đồ bày trên tay 8 môn sau Đông chí / Hình đồ 9 tinh bay trên tay thuận số / Hình đồ bày trên tay 8 môn sau Hạ chí / Hình đồ 9 tinh bay trên tay nghịch số / Phụ biểu yếu quyết tấn công Kim tỏa Ngọc Hoàn độn giáp xuất hành / Thiên can / Địa chi / Các số bị khảo (khởi từ 12 đến 27 chỉ).



GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH
Lưu Bá Ôn tiên sinh hiệu đính

QUYỂN 1:
Chín sao tới cung
Sau Đông chí Dương độn đi thuận 9 cung
(Mỗi ngày 1 cung, 10 ngày hết 1 vòng, tức đến Giáp Tuất, các lệ phỏng đấy)
Giáp Tý là khởi đầu CẤN.
Giáp Tuất bay vào chữ CUNG
Hiên viên bay vào Thủy tinh cung (KHẢM)
Giáp Mã trong KHÔN không động
Từng thấy Long tinh đất CHẤN
Lại coi Hổ thét sinh phong (TỐN)
Chín sao trên diện hiển kỳ công
Thái ất tới là phép dụng.
Giả như ngày Giáp Tý, trên CẤN khởi Thái ất. Trên Ly là Nhiếp đề. Trên Khảm là Hiên viên. Trên Khôn là Chiêu dao. Trên Chấn là Thiên Phù. Trên Tốn là Thanh Long, cung Trung là Hàm Trì. Trên Kiền là Thái Âm, trên Đoài là Thiên Ất. Đó là phép 9 cung sao đi thuận trên 9 cung

Sau Hạ chí, độn Âm, đi nghịch 9 cung
Giáp Tý là đầu khởi KHÔN
Giáp Tuất bay tới KHẢM cung
Vượn Hầu trên Ngựa cười ha hả (Ly)
Giáp Ngọ trên Núi tiến thông (CẤN)
Rồng vào Kim vị hiến công trình (ĐOÀI)
Hổ hướng phương KIỀN ngồi Chấn
Chín cung Thái ất nghịch hành
Tử tế suy cầu có nghiệm.
Giả như ngày Giáp Tý, trên Khôn khởi Thái ất. Trên Khảm Nhiếp đề. Trên Ly Hiên Viên. Trên Cấn Chiêu Dao. Trên Đoài Thiên Phù. Trên Kiền Thanh Long. Giữa Hàm Trì. Trên Tốn Thái Âm. Trên Chấn Thiên Ất. Đó là 9 sao đi nghịch trên 9 cung.

TÊN THẦN 9 SAO
1.Thái ất (cát) 2.Nhiếp đề (hung) 3.Hiên viên (bình)
4.Chiêu dao (bình) 5.Thiên phù (hung) 6.Thanh long (cát)
7.Hàm trì (hung) 8.Thái âm (cát) 9.Thiên ất (cát).

Sau đông chí, độn Dương khởi 8 môn

Dương can bày thuận 8 môn (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là Dương)
Âm can bầy nghịch 8 môn (Ất Đinh Kỷ Tân Quý là Âm)
Giáp Mậu Nhâm Tý Khảm là Hưu
Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều
Canh Giáp Mậu Ngọ đều là Chấn
Quý Đinh Tân Dậu Tốn phương Kiền

Canh Bính Chuột vào kim xứ bỏ (Kiền)
Kỷ Quý Thỏ ngồi trăm giọng kêu (Đoài)
Nhâm Bính Ngựa đi trên núi dốc (Cấn)
Ất Kỷ Gà cùng lửa bốc cao (Ly)

Giả như ngày Giáp Tý là ngày Dương, bày thuận Hưu Sinh Khai…Ngày Ất Sửu là ngày Âm, bày nghịch Hưu Sinh Khai......Ngày Bính Dần là ngày Dương lại Thuận Hưu Sinh Khai….Độn Âm lệ khởi cũng như vậy

Sau Hạ chí, độn Âm, khởi 8 môn

Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly
Đinh Tân Ất Mão Cấn suy
Canh Mậu Giáp Mã cung Đoài khởi
Đinh Quý Tân Dậu Kiền khi

Bính Canh Chuột vời đất Tốn
Quý Kỷ Mão chạy Đông quy
Bính Thân cưỡi ngựa đến Khôn đóng.
Ất Kỷ Gà bay Khảm kỳ
Giả như ngày Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý đều từ Ly khởi của Hưu. Mỗi cung 3 ngày 1 đổi. Dương thuận Âm nghịch. Phép khởi như trên.
Lệ khởi 9 cung bay trên bàn tay:
Tốn: 4 Ly:9 Khôn:2 Đỗ Cảnh Tử
Chấn:3 Trung 5 Đoài: 7 Thương Kinh
Cấn: 8 Khảm: 1 Kiền: 6 Sinh Hưu Khai

QUYẾT KHỞI CỬA HƯU
Như sau Đông chí, độn Dương khởi thuận:
“Giáp Mậu Nhâm Tý, Khảm là Hưu”. Thế thì cửa Hưu ở Khảm 1, cửa Sinh ở Cấn 8..v.v số đến của cửa Khai ở Kiền 6. Ngày Ất Sửu, cửa Hưu vẫn ở Khảm, cửa Sinh chuyển về Kiền và số đến của cửa Khai ở Cấn.
Ngày Bính Dần, cửa Hưu cũng ở Khảm, cửa Sinh lại chuyển Cấn…vv cho đến Khai cũng ở Kiền. Đó là dương thuận, âm nghịch thế đó
“Như Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều” thì cửa Hưu rời lên Khôn 2. Đó là 3 ngày 1 đổi đó. Ngoài ra cứ thế mà suy.
Sau Hạ chí thì Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly. Và khởi nghịch cũng cùng nghĩa ấy.

QUYẾT 9 SAO BAY TRÊN CUNG
Như sau Đông chi đọn Dương đi thuận:
“Giáp Tý là đầu khởi Cấn” thì từ Cấn 8 khởi Thái ất, đi thuận. Ly 9 nhiếp đề. Đến Khảm 1 Hiên viên. Khôn 2 Chiêu dao. Chấn 3 Thiên Phù. Tốn 4 Thanh long. Trung 5 Hàm trì. Kiền 6 Thái âm. Đoài 7 Thiên ất. Đó là 9 sao đi thuận mỗi ngày 1 đổi. Như ngày Giáp Tý Thái ất ở Cấn 8 thì ngày Ất Sửu Thái ất ở Ly 9. Ngày Bính Dần Thái ất ở Khảm 1. Ngày Đinh Mão Thái ất ở Khôn 2…Ngoài ra lấy đấy mà suy.
Như Hạ chí độn Âm đi nghịch:
“Giáp Tý là đầu khởi Khôn” thì từ Khôn 2 khởi Thái ất, số nghịch đến Khảm 1 vậy.

BÀI CA 9 SAO CÁT HUNG
1/Thái ất thần thủy:
Gặp người áo đen cầu gặp. Các việc gặp hỏi hôn nhân đều đại cát
Trong môn thấy Thiên ất : sao chiếu gọi Tham lang
Cờ bạc, tiền vào túi : hôn nhân rất cát sương
Ra đi không trở lại : cầu yết gặp hiền lương
2/Nhiếp đề thần thổ:
Gặp cửa Tử đại hung. Gặp bà già kêu thảm thiết. Lại gặp trâu lang cày ruông. không cát.
Đi xa, ngựa chân trói Cầy đất, trâu vỡ vai.
Tương sinh còn khá đỡ Tương khắc thấy nguy tai
Tử môn mà lại thấy Bà lão khóc bi ai
Cầu tài và giá thú Muôn việc hãy gác ngoài
Chỉ nên tìm ẩn lánh Mà động là chua cay
3/Hiên viên thần thủy:
Đi đường ngoài 15 dặm hãy nên gặp người
Ra vào gặp Hiên viên – Việc làm, kéo liên miên – Tương sinh, tai cũng đến – Tương khắc tất lo phiền – Đi xa gặp nghịch trở - Cờ bạc là nộp tiền – Cửu Thiên Huyền nữ phép – Chẳng có chữ hư truyền.
4/Chiêu Dao thần mộc:
Gặp 2 người thân. Lại thấy đàn bà cãi nhau. Mộng quái kinh sợ. Nhà hàng xóm có nồi kêu, mái nhà kêu. Không cát.
Chiêu Dao gọi Mộc tinh – Tới cửa trăm việc chẳng thành – Tương khắc người xa trở - Người ấm cãi cọ quanh – Tương khắc nhiều kinh sợ - Nhà trên nói kêu quanh – Âm dương tin tức rụng – Việc làm chẳng xuống tình.
5/Thiên Phù thần Thổ:
Giao chiến, xuất quân, ngăn mũi nhọn, ra trận quân lương thì lợi.
Thiên Phù là năm quỷ – Vào cửa đàn bà ưu – Tương khắc, không việc tốt – Khách xa đường chậm chiều – Chạy mất, không tìm thấy – Thăm viếng, thành Cô theo – Sao này tới cửa gặp – Tránh sao khởi tai ưu.
6/Thanh long thần Kim:
Đường gặp thày thuốc như vị tiên say. Cờ bạc trên đường.
Trong cửa có Thanh long- Cầu tài hỷ trùng trùng – Gặp chè xôi rượu thịt – Cờ bạc được chất chồng – Tương sinh tiền tài vượng – Đừng khắc phá hình xung – Tiếp Quý, yên doanh trại – Muôn việc mừng hòa nồng.
7/Hàm trì thần Kim:
Không thể hành quân phá địch
Năm tướng gọi Hàm trì – Tới cửa việc bất nghi – Tương sinh đều không phá – Tương khắc có tai nguy – Cờ bạc thì mất mát – Cầu tài tay không về - Thần tiên chân diệu quyết – Ngu ngốc cũng nên biết – Việc quân nên lùi bước – Lật lọng nghịch phong suy.
8/Thái âm thần thổ:
Đi 6-7 dặm thấy có trẻ dắt dê đến. Cầu tài thành tựu, cát.
Trước cửa thấy Thái âm – Trăm họa khó mà xâm – Phương đi sáu bảy dặm – tri dao có khách tầm – Phép diệu nhọc thu lấy – Hồi quân, ngửa dẫn tiền – Có phục binh đường chặn - Cẩn thận đi kẻo lầm.
9/Thiên Ất thần Hỏa:
Đi 30 dặm thấy người đàn bà mặc áo mầu, ôm đứa trẻ. Trăm việc đều cát.
Cửa đón Thiên Ất tinh- Tương sinh trăm việc thành – Động dụng đều hòa thuận – Chè rượu có cùng nghinh – Cầu hôn, làm giá thú – Gặp nhau trời vun thành – Xuất quân giao chiến trận – Một thấy là thắng nhanh.


BÀI CA 8 MÔN CÁT HUNG
Cửa Hưu, Thần Thủy, Tham lang : Cửa Sinh, Thần Thổ, Tả Phù
Công cán cầu mong có cửa Hưu : (Cửa này, những việc tranh tài, vào
Cầu tài, xin yết quý nhân chiều : quan, giấy tờ, giá thú, lánh chạy, đi
Muốn mau cần có sao theo cát, : 20 dặm tất thấy chim bay lại đón thì
Giá thú, ra vào, năm Phúc trao : đại cát)
Đã thấy Hưu môn, ăn uống có : Vào ra mà gặp được môn Sinh
Vào ra, rong ruổi, mạnh mau sao : Sao cát lâm thêm vạn sự thành
Hưu môn cần được soi vào cửa : Ví có hung thần cùng cách vắng
Lợi lộc, may mừng, hả biết bao : Cầu tài sẽ được xứng tâm tình
: Cửa Sinh đã thấy kinh doanh lợi.
Cửa Thương, Thần Mộc, Lộc Tồn : Trăm việc lưu thông, dạ hởi hanh
(Gặp cửa này, khi ra đi tất thấy : Sinh hiện, ra vào hoan hỷ có
Quái lạ kinh hoảng, đổ máu) : Kinh doanh tốt nhất, khí mừng sinh.
Xuất nhập, cầu tài, gặp cửa Thương : Cửa Đỗ, Thần Mộc, Văn Khúc
Đà thêm sao cát cũng nan đương : (Gặp cửa này, nên xuất hành, xin yết
Trước thì bệnh tật cùng tai họa : Quý, cầu tài thì hay, nhưng gặp khắc
Thân phải phòng lo có tật ương : lánh thì không hay).
Thương chiếu, luôn luôn tai tiếng mắc : Xét công cửa Đỗ mỗi khi dùng
Thì ra ngoài cửa họa tai vương : Mà thấy môn trung thần cát cùng
Chỉ duy vây bắt là vừa ý : Chè rượu tự nhiên lưu khách lại
Ngoại giả sơ lo khó thể lường : Hân hoan, trăm việc có vui mừng
: Đỗ môn từng thấy kinh doanh tốt
: Xuất nhập xưa nay chửa giải lòng
Cửa Cảnh, Thần Hỏa, Liêm Trinh : Ẩn giấu nơi đây nên phải biết
(Cửa này ra đi, yết kiến Quý nhân : Không nhờ cây gỗ chẳng sao xong.
Cờ bạc, vui chơi, tranh đuổi, lưới :
bắt, đi xa 40 dặm tất thấy tiếng nhạc : Cửa Tử, Thần Thổ, Cự môn
vui). : (Cửa này nên đi săn, vây bắt, sát sinh
Đi xa, xuất nhập, Cảnh môn trung : ngàn chết, một sống. Đi 20 dặm bên
Không khắc, không sinh nửa cát hung : đường tất thấy người tử thương là ứng)
Ví gặp sao Thần, Phương vị ác : Đi yết, cầu mưu vào cửa Tử
Cố tâm, việc cũng chẳng sao thông : Cát thần thưa thót, Khôn bàn đủ
Ra vào cửa Cảnh nên lành tốt : Tự mình ví chẳng chịu làm ngang (tác
Trong giỡn, thưởng đùa là nhất công : hoành sự)
Lưới cá, đi săn đều được ít : Thì tất rồi ra thương vết đó
Không mừng, không sợ thấy an lòng : Cửa Tử, Đông Tây chẳng dám đi
: Đọc tên đủ thấy không nên sự
Cửa Kinh, Thần Kim, Phá Quân : Tử thương, ai oán được gì đâu
(Cửa này không nên ra cửa, lên quan, : Bậc thành không truyền lời dối trá
không cát, mọi việc đi 6-7 dặm tất :
thấy vật to lớn quái sợ là nghiệm) : Cửa Khai, Thần Kim, Vũ Khúc
Cầu tìm, chạy mất gặp Kinh môn : (Gặp cửa này, nên lên quan, gặp bậc Quý,
Người trốn, của tiền vẫn hãy còn : ra vào, cầu tài, rút lui, 30 dặm thấy
Lại được cát tinh không khắc chế : đàn bà hoặc người mặc áo đẹp là ứng).
Thì người trốn lánh sợ bay hồn : Cửa Khai xuất nhập rất là hay
Kinh môn nhất định là kinh sợ : Muôn việc hanh thông, tốt đẹp thay
Mọi việc ra vào tất phải sờn : Xuất nhập, cầu tài, mừng rỡ thấy
Việc tốt thôi đi đứng nói đến : Tám phương cán sự mạnh nào tày
Ngồi nhà đừng động việc là hơn : Cầu tài, xuất nhập mà Khai thấy
: Tự có hân hoan, việc chẳng chầy
: Lại được cát tinh soi chiếu đến
: Gặp ngay rượu thịt, cười vui vầy.

LỆ ĐOÁN 9 SAO BAY TRÊN CUNG
Thái Ất, tuy là sao ác hung : Thanh Long đến xứ, lợi cầu tài
Tướng thua, quân chết, sự lo chung : Xuất nhập mà phùng, việc tất hài
Yên doanh, dựng trại nên kiêng cữ : Bố trận, hành quân, trăm thắng cát
Ví hội cát tinh, chuyển được hung : Dụng doanh, giá thú phúc tề lai.

Thái Âm, tinh nước tụ mà thành : Thiên Ất, nên đi yết Quý nhân
Xuất nhập không lo, đường thản bình : Cầu mưu, dụng việc, đều toại tâm
Ví gặp người âm, càng đại cát : Đã ra phương ấy, không lo lắng
Hành binh, trăm việc thấy hân hanh : Chắc hẳn thân danh trời ban ân

Chiêu Dao, ví mộc đến trong cung : Thiên Phù, phương ấy sợ truân chuyên
Làm tướng mà hay, chớ giáp công : Hãy lánh cung này, rất chẳng yên
Không cứ Vương Hầu hay Tể tướng : Gắng sức đem dùng hoài cả sức
Dù hao tâm lực cũng bằng không : Chẳng rằng năm quỷ nạt ngay bên

Hiên viên, gặp phải quá gian nan : Hàm trì, ác sát, hung thần tùy
Trăm việc mưu làm chỉ vỡ tan : Rắn Hổ trùng trùng, gặp khốn vi
Ví phải ra vào, phòng lửa cháy : Phương ấy xa gần nên khoét giếng
Tốn ngầm, thương rõ cực tên toan : Còn thì dùng việc sợ thương bi.

Nhiếp đề, phương ấy rất nhiều tai :
Chân gót còn lo chắc trở hoài :
Đường ấy ra đi không tốt đó :
Nhà binh nên kỵ chớ qua lai :


LỆ ĐOÁN 8 MÔN GẶP CHÍN SAO
Cửa Hưu, ví gặp được Thanh long : Cửa Sinh: rất thích gặp Thanh long
Mọi việc mưu làm, hết thấy thông : Yết quý, mưu làm, trăm việc thông
Tìm lợi cầu tài, hưng vạn bội : Buôn bán kinh doanh muôn lợi bội
Ra quân, bày trận, tất thành công : Vào ra không ngại, nở nhan dung
Cửa Hưu, Thái ất, việc trăm hung : Cửa Sinh Thái ất, phúc thâm đa
Chiến đấu, tương tranh, binh vượng hùng : Xứng ý mong cầu, bủa lưới ra
Dựng trại, nhổ doanh, đều tất thắng : Kiếm lợi cầu tài hay vạn bội
Lên quan, yết quý, bội vui mừng : Hành quân, xuất nhập, vướng đều qua
Cửu Hưu, Thiên ất gặp nhau hung : Cửa Sinh ví gặp Thiên ất tinh
Xuất nhập, cầu tài, đại cát trung : Xuất nhập đều không gặp cạnh tranh
Người quý gặp luôn, nhiều mến chuộng : Bố trận bài binh đều đắc thắng
Đón đưa rượu thịt, người trọng cùng : Trăm công vừa ý, tâm xuống tình
Cửa Khai, ví lại có Thanh long : Cửa Khai, Thiên ất hội nhau cùng
Kiến lợi trùng thu, được tục phong : Xuất trận hành quân được thỏa lòng
Yết quý, lên quan, nhiều mến chuộng : Cầu thánh, kinh doanh nhiều lợi lộc
Cầu mưu, xuất nhập, việc đều xong : Thăng quan còn được của người sang
Cửa Khai, Thái ất hội cùng nhau : Tám môn hung cát tùy sự làm
Cướp trại đoạt doanh như ý cầu : Không những Khai Hưu Sinh Phá kham
Xuất chiến, hành binh, không chẳng thắng : Bầy đến 10 can, 10 tiết khí
Cửa Khai dùng đến chẳng lo âu : Đem tâm tường cứu rõ ràng tham


GIỜ HUNG TRONG 10 CAN NGÀY
(Còn gọi là ngũ bất ngộ thời)
Lục nhâm Độn giáp chuyên chinh phạt nói: “ Giờ Ngũ bất ngộ là âm dương giao hội, Can là Thiên đình (sân trời), Can giờ khắc Can ngày, vì có Kỳ môn cũng đều không lợi. Nhật nguyệt kém sáng không thể xem.
Đôn giáp 3 kỳ: Ất Bính Đinh vì hợp với Khai Hưu Sinh là 3 môn cát, cũng còn phải kỵ giờ Ngũ bất ngộ. Khi hưng binh, bố quan, lên quan, đi xa, tạo tác, trăm việc không lợi, cần nên kiêng kỵ. Giả như ngày Giáp Tý giờ Ngọ Mùi, can giờ Canh Tân khắc Can ngày Giáp Mộc. Ngoài ra đều như vậy.


NÊN TRONG 8 MÔN
Cửa Khai nên xuất, quý nhân lưu
Cửa Đỗ giấu thân được khỏi ưu
Cửa Cảnh cầu tài nhiều được lắm
Cửa thương đòi nợ được xong xuôi
Cửa Sinh giá thú, đi xa cát
Cửa Kinh gặp hỷ dù cũng khó trôi
Tử đuổi bắt người và lưới cá
Khai thì thuận lợi, chín châu ngôi

NÊN TRONG 9 SAO CÁT HUNG
Thái ất mà làm, mọi việc thông
Nhiếp đề đến xứ rất là hung
Chiêu dao đi lại nhiều mưa gió
Hiên viên đầu chảy máu ròng ròng
Hàm trì đến sứ nhiều quan sự
Thái âm dùng được tài ngầm sung
Thiên phù săn bắn, phá vây cát
Thanh long tài hỷ đến trùng trùng
Thiên ất việc cầu đều ý toại
Chín tinh hung cát diệu vô cùng.


GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH
QUYỂN 2

HÌNH ĐỒ 8 MÔN SAU ĐÔNG CHÍ
-Sau Đông chí, ngày Giáp Tý, Hỷ thần tại Cấn.
Giáp Tý Kim quỹ Hoàng đạo, cát. Ất Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão, Ngọc đường Hoàng đạo, cát. Mậu Thìn, Thiên la hắc đạo, hung. Kỷ tỵ, Huyền vũ hắc đạo hung. Canh Ngọ Tu mệnh Hoàng đạo, cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
-Sau Đông chí, ngày Ất Sửu hỷ thần tại Kiền.
Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. Mậu Dần Kim quỹ Hoàng đạo. Kỷ mão Thiên đức Hoàng đạo. Canh Thìn bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường Hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên là, Triệt lộ không vong.. Quý Mùi Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Bính Dần, Hỷ thần tại Khôn.
Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường Hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân Mão, Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn, Kim quỹ Triệt lộ không vong. Quý Tị Thiên đức Triệt lộ không vong.. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Đinh Mão, Hỷ thần tại Ly.
Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Dân, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Minh Đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn, Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ, Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi, Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu, Ngọc đường hoàng đạo. Canh Tuất, Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi, Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Mậu Thìn, Hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý, Thiên Lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão, Câu trận hắc đạo. Bính Thìn, Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ, Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi, Chu tước Thiên ất quý nhân. Canh Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất, Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Kỷ Tỵ, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần, Thiên lao hắc đạo. Đinh Mão, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ, Câu trận hắc đạo. Canh ngọ, Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Canh Ngọ Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ huyền vũ hắc đạo. Nhâm Ngọ Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mùi, Câu trận Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Thanh long hoàng đạo. Ất Dậu Minh đường hoàng đạo. Bính Tuất Thiên hình hắc đạo. Đinh Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Đông Chí, ngày Tân Mùi, Hỷ thần tại khôn:
Mậu Tý Thiên hình hắc đạo. Kỷ Sửu, Chu tước hắc đạo. Canh Dần Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Thìn Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Ngọc đường Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Thiên lao, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Huyền vũ hắc đạo. Bính thân Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Dậu Câu trận hắc đạo. Mậu Tuất Thanh long hoàng đạo. Kỷ Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Nhâm Thân Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thanh long hoàng đạo. Tân Sửu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Dần Thiên hình Triệt lộ không vong. Quý mão Chu tước, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Kim quỹ Hoàng đạo. Ất Tỵ Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Đinh Mùi, Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Thân, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Dậu Huyền vũ hắc đạo. Canh Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Tân Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Quý Dậu, Hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý, Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Câu trận Triệt lộ không vong.. Giáp Dần. Thanh long hoàng đạo. Ất Mão Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Thiên hình hắc đạo. Đinh Tỵ Chu tước, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Canh Thân Bạch hổ hắc đạo. Tân Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Huyền vũ, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Giáp Tuất, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Thiên lao hắc đạo. Ất Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mão Câu trận hắc đạo. Mậu Thìn Thanh long hoàng đạo. Kỷ Tỵ Minh đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên hình hắc đạo. Tân Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Dậu, Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Bạch hổ hắc đạo. Ất Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Ất Hợi, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Bạch hổ Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Dần Thiên lao hắc đạo. Kỷ Mão Huyền vũ hắc đạo. Canh Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Tân Tỵ Câu trận hắc đạo. Nhâm Ngọ Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Chu tước hắc đạo. Bính Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Bính Tý, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Sửu Thiên đức hoàng đạo. Canh Dần Bạch hổ hắc đạo. Tân Mão Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mùi Câu trận hắc đạo. Bính Thân Thanh long hoàng đạo. Đinh Dậu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Thiên hình hắc đạo. Kỷ Hợi Chu tước, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Đinh Sửu, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên hình hắc đạo. Tân Sửu Chu tước hắc đạo. Nhâm Dần Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Mão Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Bạch hổ hắc đạo. Ất Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Bính Ngọ Thiên lao hắc đạo. Đinh Mùi Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thân Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Dậu Câu trận, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất Thanh long hoàng đạo. Tân Hợi Minh đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Mậu Dần, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Thiên hình hắc đạo. Ất Mão Chu tước hắc đạo. Bính Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Mậu Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thiên lao hắc đạo. Tân Dậu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Tuất Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Câu trận, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Kỷ Mão, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Câu trận hắc đạo. Bính Dần Thanh long hoàng đạo. Đinh Mão Minh đường hoàng đạo. Mậu Thìn Thiên hình hắc đạo. Kỷ Tỵ Chu tước hắc đạo. Canh Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Tân Mùi Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Thân Bạch hổ Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên lao hắc đạo. Ất Hợi Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Canh Thìn, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thiên lao hắc đạo. Đinh Sửu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Mão Câu trận hắc đạo. Canh Thìn Thanh long hoàng đạo. Tân Tỵ Minh đường hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên hình hắc đạo. Quý Mùi Chu tước Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Kim quỹ hoàng đạo. Ất Dậu Thiên đức hoàng đạo. Bính Tuất Bạch hổ hắc đạo. Đinh Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Tân Tỵ, Hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Canh Dần Thiên lao, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thìn Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Thanh long, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Minh đường hoàng đạo. Bính thân Thiên hình hắc đạo. Đinh Dậu Chu tước hắc đạo. Mậu Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Hợi Thiên đức Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Nhâm Ngọ, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Kim quỹ hoàng đạo. Tân Sửu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Dần Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Mão Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Thiên lao hắc đạo. Ất Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Bính Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mùi Câu trận hắc đạo. Mậu Thân Thanh long hoàng đạo. Kỷ Dậu Minh đường hoàng đạo. Canh Tuất Thiên hình hắc đạo. Tân Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Quý Mùi, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Kim quỹ hoàng đạo. Ất Mão Thiên đức, Thiên ất quý nhân.. Bính Thìn Bạch hổ hắc đạo. Đinh Tỵ Ngọc đường Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Thiên lao hắc đạo. Kỷ Mùi Huyền vũ hắc đạo. Canh Thân Tư mệnh hoàng đạo. Tân Dậu Câu trận hắc đạo. Nhâm Tuất Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Minh đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Giáp Thân, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Thanh long hoàng đạo. Ất Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Thiên hình hắc đạo. Đinh Mão Chu tước hắc đạo. Mậu Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Canh Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Tân Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Dậu Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Ất Hợi Câu trận hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Ất Dậu, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Câu trận hắc đạo. Mậu Dần Thanh long hoàng đạo. Kỷ Mão Minh đường hoàng đạo. Canh Thìn Thiên hình hắc đạo. Tân Tỵ Chu tước hắc đạo. Nhâm Ngọ Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Bính Tuất Thiên lao hắc đạo. Đinh Hợi Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Bính Tuất, Hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Thiên lao Hắc đạo. Kỷ Sửu Huyền vũ hắc đạo. Canh Dần Tư mệnh hoàng đạo. Tân Mão Câu trận hắc đạo. Nhâm Thìn Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp ngọ Thiên hình hắc đạo. Ất Mùi Chu tước hắc đạo. Bính Thân Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Dậu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Hợi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Đinh Hợi, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Bạch hổ hắc đạo. Tân Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Dần Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Mão Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Ất Tỵ Câu trận hắc đạo. Bính Ngọ Thanh long hoàng đạo. Đinh Mùi Minh đường hoàng đạo. Mậu Thân Thiên hình hắc đạo. Kỷ Dậu Chu tước, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Tân Hợi Thiên đức, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Mậu Tý, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Bạch hổ hắc đạo. Ất Mão Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thìn Thiên lao hắc đạo. Đinh Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Mậu Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Mùi Câu trận Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thanh long hoàng đạo. Tân Dậu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Chu tước, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Kỷ Sửu, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Chu tước hắc đạo. Bính Dần Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mão Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thìn Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên lao hắc đạo. Tân Mùi Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thanh long hoàng đạo. Ất Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Canh Dần, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thanh long hoàng đạo. Đinh Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mão Chu tước hắc đạo. Canh Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Tân Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Ngọ Bạch hổ hắc đạo, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Thiên lao hắc đạo. Ất Dậu huyền vũ hắc đạo. Bính Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Tân Mão, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Sửu Câu trận hắc đạo. Canh Dần Thanh long, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Thiên đức hoàng đạo. Bính Thân Bạch hổ hắc đạo. Đinh Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Tuất Thiên lao hắc đạo. Kỷ Hợi Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Nhâm thìn, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên lao hắc đạo. Tân Sửu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Dần Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mão Câu trận, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Thanh long hoàng đạo. Ất Tỵ Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ Thiên hình hắc đạo. Đinh Mùi Chu tước hắc đạo. Mậu Thân Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Dậu Thiên đức hoàng đạo. Canh Tuất Bạch hổ hắc đạo. Tân Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Quý Tỵ, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Thiên lao hắc đạo. Ất Mão Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Tỵ Câu trận, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Thanh long hoàng đạo. Kỷ Mùi Minh đường hoàng đạo. Canh Thân Thiên hình hắc đạo. Tân Dậu Chu tước hắc đạo. Nhâm Tuất Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Thiên đức, Triệt lộ không vong.


HÀNH BINH ĐỘN GIÁP (Quyển 3)
-Sau Đông chí, ngày Giáp Ngọ, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Kim quỹ hoàng đạo cát. Ất Sửu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão Ngọc đường hoàng đạo, cát. Mậu Thìn Thiên lao hắc đạo, hung. Kỷ Tỵ Huyền vũ, hắc đạo, hung. Canh Ngọ Tư mệnh hoàng đạo cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
-Sau Đông chí, ngày Ất Mùi, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. mậu Dần Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Mão Thiên đức hoàng đạo. Canh Thìn Bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm ngọ Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Mình đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Bính Thân, Hỷ thần tại khôn:
Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân mão Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn Kim quỹ, triệt lô không vong. Quý Tỵ Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Đinh Dậu, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu Câu trận hắc đạo. Nhâm Dần Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Mậu Tuất, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão Câu trận hắc đạo. Bính Thìn Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Kỷ Hợi, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần Thiên lao hác đạo. Đinh Mão Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ Câu trận hắc đạo. Canh Ngọ Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Canh Tý, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh Thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Ngọ Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Thanh long hoàng đạo. Ất Dậu Minh đường hoàng đạo. Bính Tuất Thiên hình hắc đạo. Đinh Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Tân Sửu, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Thiên hình hắc đạo. Kỷ Sửu Chu tước hắc đạo. Canh Dần Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Thiên đức hoàng đạo. NHâm Thìn Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Thiên lao hắc đạo. Ất Mùi Huyền vũ hắc đạo. Bính Thân Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Dậu Câu Trận hắc đạo. Mậu Tuất Thanh long hoàng đạo. Kỷ Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Nhâm Dần, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thanh long hoàng đạo. Tân Sửu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Dần Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Mão Chu tước Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Ất Tỵ Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ bạch hổ hắc đạo. Đinh Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Thân Thiên lao hắc đạo. Kỷ Dậu Huyền vũ hắc đạo. Canh Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Tân Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Quý Mão, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Thanh long hoàng đạo. Ất Mão Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Thiên hình hắc đạo. Đinh Tỵ Chu tước, Thiên ất Quý nhân. Mậu Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Mùi Thiên đức hoàng đạo. Canh Thân Bạch hổ hắc đạo. Tân Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Huyền vũ, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Giáp Thìn, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, Thiên lao hắc đạo. Ất Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mão Câu trận hắc đạo. Mậu Thìn Thanh long hoàng đạo. Kỷ Tỵ Minh đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên hình hắc đạo. Tân Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Dậu Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Bạch hổ hắc đạo. Ất Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Ất Tỵ, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Dần Thiên lao hắc đạo. Kỷ Mão Huyền vũ hắc đạo. Canh Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Tân Tỵ Câu trận hắc đạo. Nhâm Ngọ Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Chu tước hắc đạo. Bính Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Bính Ngọ, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Sửu Thiên đức hoàng đạo. Canh Dần Bạch hổ hắc đạo. Tân Mão Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mùi Câu trận hắc đạo. Bính Thân Thanh long hoàng đạo. Đinh Dậu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Thiên hình hắc đạo. Kỷ Hợi Chu tước, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Đinh Mùi, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên hình hắc đạo. Tân Sửu Chu tước hắc đạo. Nhâm Dần Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Mão Thiên đức, triệt lộ không vong. Giáp Thìn Bạch hổ hắc đạo. Ất Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Bính Ngọ Thiên lao hắc đạo. Đinh Mùi Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thân Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Dậu Câu trận, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất, Thanh long hoàng đạo. Tân Hợi Minh đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Mậu Thân, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Thiên hình hắc đạo. Ất Mão Chu tước hắc đạo. Bính Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Mậu Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thiên lao hắc đạo. Tân Dậu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Tuất Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Câu trận, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Kỷ Dậu, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Câu trận hắc đạo. Bính Dần Thanh long hoàng đạo. Đinh Mão Minh đường hoàng đạo. Mậu Thìn Thiên hình hắc đạo. Kỷ Tỵ Chu tước hắc đạo. Canh Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Tân Mùi Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Thân Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất, Thiên lao, hắc đạo. Ất Hợi, Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Canh Tuất, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thiên lao hắc đạo. Đinh Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Mão Câu trận hắc đạo. Canh Thìn Thanh long hoàng đạo. Tân Tỵ Minh đường hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Kim quỹ hoàng đạo. Ất Dậu Thiên đức hoàng đạo. Bính Tuất Bạch hổ hắc đạo. Đinh Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Tân Hợi, Hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Canh Dần, Thiên lao, Thiên ất quý nhân. Tân Mão, Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thìn, Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ, Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ, Thanh long, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi, Minh đường hoàng đạo. Bính Thân, Thiên hình hắc đạo. Đinh Dậu Chu tước hắc đạo. Mậu Tuất, Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Hợi, Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Nhâm Tý, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Sửu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Dần, Bạch hổ hắc đạo, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn, Thiên lao hắc đạo. Ất Tỵ Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mùi Câu trận hắc đạo. Mậu Thân Thanh long hoàng đạo. Kỷ Dậu Minh đường hoàng đạo. Canh Tuất Thiên hình hắc đạo. Tân Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Quý Sửu, Hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Kim quỹ hoàng đạo. Ất Mão, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Bạch hổ hắc đạo Đinh Tỵ, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Canh Thân, tư mệnh hoàng đạo. Tân Dậu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Tuất, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Minh đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Giáp Dần, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, Thanh long hoàng đạo. Ất Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Thiên hình hắc đạo. Đinh Mão Chu tước hắc đạo. Mậu Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Canh ngọ Bạch hổ hắc đạo. Tân Mùi, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Dậu, Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Ất hợi, Câu trận hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Ất Mão, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý, tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Câu trận hắc đạo. Mậu Dần Thanh long hoàng đạo. Kỷ mão Minh đường hoàng đạo. Canh Thìn, Thiên hình hắc đạo. Tân Tỵ, Chu tước hắc đạo. Nhâm Ngọ, Kim quỹ, triệt lộ không vong. Quý Mùi, Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Bính Tuất, Thiên lao hắc đạo. Đinh Hợi, Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Bính Thìn, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Sửu Huyền vũ hắc đạo. Canh Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Tân Mão, Câu trận hắc đạo. Nhâm Thìn Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ, Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Ất Mùi, Chu tước hắc đạo. Bính Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Dậu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Hợi, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Đinh Tỵ, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Bạch hổ hắc đạo. Tân Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Dần, Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Mão Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Ất Tỵ Câu trận hắc đạo. Bính Ngọ, Thanh long hoàng đạo. Đinh Mùi minh đường hoàng đạo. Mậu Thân, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Dậu Chu tước, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Hợi Thiên đức, Thiên ất quý nhân.
-Sau Đông chí, ngày Mậu Ngọ, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Kim Quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần, bạch hổ hắc đạo. Ất Mão, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thìn Thiên lao hắc đạo. Đinh Tỵ, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Ngọ Tư mệnh, hoàng đạo. Kỷ Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thanh long hoàng đạo. Tân Dậu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Chu tước, Triệt lộ không vong.
-Sau Đông chí, ngày Kỷ Mùi, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Chu tước hắc đạo. Bính Dần Kim quỹ hoàng đạo. Đinh mão Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thìn Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Tỵ ngọc đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên lao hắc đạo. Tân Mùi huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất, Thanh long hoàng đạo. Ất Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Canh Thân, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý, Thanh long hoàng đạo. Đinh Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mão Chu tước hắc đạo. Canh Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Tân Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Ngọ bạch hổ , Triệt lộ không vong. Quý Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhâ. Giáp Thân Thiên lao hắc đạo. Ất Dậu Huyền vũ hắc đạo. Bính Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Tân Dậu, hỷ thần tại khôn:
Mậu Tý tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Sửu Câu trận hắc đạo. Canh Dần Thanh long, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp ngọ Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Thiên đức hoàng đạo. Bính Thân Bạch hổ hắc đạo. Đinh Dậu ngọc đường hoàng đạo. Mậu Tuất, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Hợi huyền vũ hắc đạo.
-Sau Đông chí, ngày Nhâm Tuất, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên lao hắc đạo. Tân Sửu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Dần Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Câu trận Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Thanh long hoàng đạo. Ất Tỵ Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Đinh Mùi Chu tước hắc đạo. Mậu Thân Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Dậu Thiên đức hoàng đạo. Canh Tuất Bạch hổ hắc đạo. Tân Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Đông chí, ngày Quý Hợi, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Thiên lao hắc đạo. Ất Mão Huyền vũ Thiên ất quý nhâ. Bính Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Tỵ Câu trận, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Thanh long hoàng đạo. Kỷ Mùi Minh đường hoàng đạo. Canh Thân Thiên hình hắc đạo. Tân Dậu Chu tước hắc đạo. Nhâm Tuất Kim quỹ, triệt lộ không vong. Quý Hợi Thiên đức, Triệt lộ không vong.


HÀNH BINH ĐỘN GIÁP
(Quyển 4)

-Sau Hạ chí, ngày Giáp Tý, Hỷ thần tại Cấn.
Giáp Tý Kim quỹ Hoàng đạo, cát. Ất Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão, Ngọc đường Hoàng đạo, cát. Mậu Thìn, Thiên la hắc đạo, hung. Kỷ tỵ, Huyền vũ hắc đạo hung. Canh Ngọ Tu mệnh Hoàng đạo, cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
-Sau Hạ chí, ngày Ất Sửu hỷ thần tại Kiền.
Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. Mậu Dần Kim quỹ Hoàng đạo. Kỷ mão Thiên đức Hoàng đạo. Canh Thìn bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường Hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên là, Triệt lộ không vong.. Quý Mùi Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Bính Dần, Hỷ thần tại Khôn.
Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường Hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân Mão, Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn, Kim quỹ Triệt lộ không vong. Quý Tị Thiên đức Triệt lộ không vong.. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Đinh Mão, Hỷ thần tại Ly.
Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Dân, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Minh Đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn, Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ, Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi, Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu, Ngọc đường hoàng đạo. Canh Tuất, Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi, Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Mậu Thìn, Hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý, Thiên Lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão, Câu trận hắc đạo. Bính Thìn, Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ, Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi, Chu tước Thiên ất quý nhân. Canh Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất, Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Kỷ Tỵ, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần, Thiên lao hắc đạo. Đinh Mão, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ, Câu trận hắc đạo. Canh ngọ, Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Canh Ngọ Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ huyền vũ hắc đạo. Nhâm Ngọ Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mùi, Câu trận Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Thanh long hoàng đạo. Ất Dậu Minh đường hoàng đạo. Bính Tuất Thiên hình hắc đạo. Đinh Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Hạ Chí, ngày Tân Mùi, Hỷ thần tại khôn:
Mậu Tý Thiên hình hắc đạo. Kỷ Sửu, Chu tước hắc đạo. Canh Dần Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Thìn Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Ngọc đường Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Thiên lao, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Huyền vũ hắc đạo. Bính thân Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Dậu Câu trận hắc đạo. Mậu Tuất Thanh long hoàng đạo. Kỷ Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Nhâm Thân Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thanh long hoàng đạo. Tân Sửu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Dần Thiên hình Triệt lộ không vong. Quý mão Chu tước, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Kim quỹ Hoàng đạo. Ất Tỵ Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Đinh Mùi, Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Thân, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Dậu Huyền vũ hắc đạo. Canh Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Tân Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Quý Dậu, Hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý, Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Câu trận Triệt lộ không vong.. Giáp Dần. Thanh long hoàng đạo. Ất Mão Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Thiên hình hắc đạo. Đinh Tỵ Chu tước, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Canh Thân Bạch hổ hắc đạo. Tân Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Huyền vũ, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Giáp Tuất, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Thiên lao hắc đạo. Ất Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mão Câu trận hắc đạo. Mậu Thìn Thanh long hoàng đạo. Kỷ Tỵ Minh đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên hình hắc đạo. Tân Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Dậu, Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Bạch hổ hắc đạo. Ất Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Ất Hợi, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Bạch hổ Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Dần Thiên lao hắc đạo. Kỷ Mão Huyền vũ hắc đạo. Canh Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Tân Tỵ Câu trận hắc đạo. Nhâm Ngọ Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Chu tước hắc đạo. Bính Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Bính Tý, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Sửu Thiên đức hoàng đạo. Canh Dần Bạch hổ hắc đạo. Tân Mão Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mùi Câu trận hắc đạo. Bính Thân Thanh long hoàng đạo. Đinh Dậu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Thiên hình hắc đạo. Kỷ Hợi Chu tước, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Đinh Sửu, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên hình hắc đạo. Tân Sửu Chu tước hắc đạo. Nhâm Dần Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Mão Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Bạch hổ hắc đạo. Ất Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Bính Ngọ Thiên lao hắc đạo. Đinh Mùi Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thân Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Dậu Câu trận, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất Thanh long hoàng đạo. Tân Hợi Minh đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Mậu Dần, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Thiên hình hắc đạo. Ất Mão Chu tước hắc đạo. Bính Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Mậu Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thiên lao hắc đạo. Tân Dậu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Tuất Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Câu trận, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Kỷ Mão, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Câu trận hắc đạo. Bính Dần Thanh long hoàng đạo. Đinh Mão Minh đường hoàng đạo. Mậu Thìn Thiên hình hắc đạo. Kỷ Tỵ Chu tước hắc đạo. Canh Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Tân Mùi Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Thân Bạch hổ Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên lao hắc đạo. Ất Hợi Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Canh Thìn, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thiên lao hắc đạo. Đinh Sửu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Mão Câu trận hắc đạo. Canh Thìn Thanh long hoàng đạo. Tân Tỵ Minh đường hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên hình hắc đạo. Quý Mùi Chu tước Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Kim quỹ hoàng đạo. Ất Dậu Thiên đức hoàng đạo. Bính Tuất Bạch hổ hắc đạo. Đinh Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Tân Tỵ, Hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Canh Dần Thiên lao, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thìn Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Thanh long, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Minh đường hoàng đạo. Bính thân Thiên hình hắc đạo. Đinh Dậu Chu tước hắc đạo. Mậu Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Hợi Thiên đức Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Nhâm Ngọ, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Kim quỹ hoàng đạo. Tân Sửu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Dần Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Mão Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Thiên lao hắc đạo. Ất Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Bính Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mùi Câu trận hắc đạo. Mậu Thân Thanh long hoàng đạo. Kỷ Dậu Minh đường hoàng đạo. Canh Tuất Thiên hình hắc đạo. Tân Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Quý Mùi, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Kim quỹ hoàng đạo. Ất Mão Thiên đức, Thiên ất quý nhân.. Bính Thìn Bạch hổ hắc đạo. Đinh Tỵ Ngọc đường Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Thiên lao hắc đạo. Kỷ Mùi Huyền vũ hắc đạo. Canh Thân Tư mệnh hoàng đạo. Tân Dậu Câu trận hắc đạo. Nhâm Tuất Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Minh đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Giáp Thân, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Thanh long hoàng đạo. Ất Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Thiên hình hắc đạo. Đinh Mão Chu tước hắc đạo. Mậu Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Canh Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Tân Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Dậu Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Ất Hợi Câu trận hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Ất Dậu, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Câu trận hắc đạo. Mậu Dần Thanh long hoàng đạo. Kỷ Mão Minh đường hoàng đạo. Canh Thìn Thiên hình hắc đạo. Tân Tỵ Chu tước hắc đạo. Nhâm Ngọ Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Bính Tuất Thiên lao hắc đạo. Đinh Hợi Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Bính Tuất, Hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Thiên lao Hắc đạo. Kỷ Sửu Huyền vũ hắc đạo. Canh Dần Tư mệnh hoàng đạo. Tân Mão Câu trận hắc đạo. Nhâm Thìn Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp ngọ Thiên hình hắc đạo. Ất Mùi Chu tước hắc đạo. Bính Thân Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Dậu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Hợi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Đinh Hợi, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Bạch hổ hắc đạo. Tân Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Dần Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Mão Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Ất Tỵ Câu trận hắc đạo. Bính Ngọ Thanh long hoàng đạo. Đinh Mùi Minh đường hoàng đạo. Mậu Thân Thiên hình hắc đạo. Kỷ Dậu Chu tước, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Tân Hợi Thiên đức, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Mậu Tý, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Bạch hổ hắc đạo. Ất Mão Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thìn Thiên lao hắc đạo. Đinh Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Mậu Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Mùi Câu trận Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thanh long hoàng đạo. Tân Dậu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Chu tước, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Kỷ Sửu, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Chu tước hắc đạo. Bính Dần Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mão Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thìn Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên lao hắc đạo. Tân Mùi Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thanh long hoàng đạo. Ất Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Canh Dần, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thanh long hoàng đạo. Đinh Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mão Chu tước hắc đạo. Canh Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Tân Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Ngọ Bạch hổ hắc đạo, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Thiên lao hắc đạo. Ất Dậu huyền vũ hắc đạo. Bính Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Tân Mão, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Sửu Câu trận hắc đạo. Canh Dần Thanh long, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Thiên đức hoàng đạo. Bính Thân Bạch hổ hắc đạo. Đinh Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Tuất Thiên lao hắc đạo. Kỷ Hợi Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Nhâm thìn, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên lao hắc đạo. Tân Sửu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Dần Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mão Câu trận, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Thanh long hoàng đạo. Ất Tỵ Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ Thiên hình hắc đạo. Đinh Mùi Chu tước hắc đạo. Mậu Thân Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Dậu Thiên đức hoàng đạo. Canh Tuất Bạch hổ hắc đạo. Tân Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Quý Tỵ, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Thiên lao hắc đạo. Ất Mão Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Tỵ Câu trận, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Thanh long hoàng đạo. Kỷ Mùi Minh đường hoàng đạo. Canh Thân Thiên hình hắc đạo. Tân Dậu Chu tước hắc đạo. Nhâm Tuất Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Thiên đức, Triệt lộ không vong.


HÀNH BINH ĐỘN GIÁP – QUYỂN 5

-Sau Hạ chí, ngày Giáp Ngọ, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Kim quỹ hoàng đạo cát. Ất Sửu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão Ngọc đường hoàng đạo, cát. Mậu Thìn Thiên lao hắc đạo, hung. Kỷ Tỵ Huyền vũ, hắc đạo, hung. Canh Ngọ Tư mệnh hoàng đạo cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
-Sau Hạ chí, ngày Ất Mùi, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. mậu Dần Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Mão Thiên đức hoàng đạo. Canh Thìn Bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm ngọ Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Mình đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Bính Thân, Hỷ thần tại khôn:
Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân mão Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn Kim quỹ, triệt lô không vong. Quý Tỵ Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Đinh Dậu, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu Câu trận hắc đạo. Nhâm Dần Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Mậu Tuất, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão Câu trận hắc đạo. Bính Thìn Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Kỷ Hợi, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần Thiên lao hác đạo. Đinh Mão Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ Câu trận hắc đạo. Canh Ngọ Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Canh Tý, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh Thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Ngọ Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Thanh long hoàng đạo. Ất Dậu Minh đường hoàng đạo. Bính Tuất Thiên hình hắc đạo. Đinh Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Tân Sửu, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Thiên hình hắc đạo. Kỷ Sửu Chu tước hắc đạo. Canh Dần Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Thiên đức hoàng đạo. NHâm Thìn Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Thiên lao hắc đạo. Ất Mùi Huyền vũ hắc đạo. Bính Thân Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Dậu Câu Trận hắc đạo. Mậu Tuất Thanh long hoàng đạo. Kỷ Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Nhâm Dần, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thanh long hoàng đạo. Tân Sửu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Dần Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Mão Chu tước Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Ất Tỵ Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ bạch hổ hắc đạo. Đinh Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Thân Thiên lao hắc đạo. Kỷ Dậu Huyền vũ hắc đạo. Canh Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Tân Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Quý Mão, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Thanh long hoàng đạo. Ất Mão Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Thiên hình hắc đạo. Đinh Tỵ Chu tước, Thiên ất Quý nhân. Mậu Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Mùi Thiên đức hoàng đạo. Canh Thân Bạch hổ hắc đạo. Tân Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Huyền vũ, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Giáp Thìn, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, Thiên lao hắc đạo. Ất Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mão Câu trận hắc đạo. Mậu Thìn Thanh long hoàng đạo. Kỷ Tỵ Minh đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên hình hắc đạo. Tân Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Dậu Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Bạch hổ hắc đạo. Ất Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Ất Tỵ, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Mậu Dần Thiên lao hắc đạo. Kỷ Mão Huyền vũ hắc đạo. Canh Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Tân Tỵ Câu trận hắc đạo. Nhâm Ngọ Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Chu tước hắc đạo. Bính Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Hợi Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Bính Ngọ, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Sửu Thiên đức hoàng đạo. Canh Dần Bạch hổ hắc đạo. Tân Mão Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mùi Câu trận hắc đạo. Bính Thân Thanh long hoàng đạo. Đinh Dậu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất Thiên hình hắc đạo. Kỷ Hợi Chu tước, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Đinh Mùi, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên hình hắc đạo. Tân Sửu Chu tước hắc đạo. Nhâm Dần Kim quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Mão Thiên đức, triệt lộ không vong. Giáp Thìn Bạch hổ hắc đạo. Ất Tỵ Ngọc đường hoàng đạo. Bính Ngọ Thiên lao hắc đạo. Đinh Mùi Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thân Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Dậu Câu trận, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất, Thanh long hoàng đạo. Tân Hợi Minh đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Mậu Thân, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần Thiên hình hắc đạo. Ất Mão Chu tước hắc đạo. Bính Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Mậu Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thiên lao hắc đạo. Tân Dậu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Tuất Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Câu trận, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Kỷ Dậu, Hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Câu trận hắc đạo. Bính Dần Thanh long hoàng đạo. Đinh Mão Minh đường hoàng đạo. Mậu Thìn Thiên hình hắc đạo. Kỷ Tỵ Chu tước hắc đạo. Canh Ngọ Kim quỹ hoàng đạo. Tân Mùi Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Thân Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất, Thiên lao, hắc đạo. Ất Hợi, Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Canh Tuất, Hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý Thiên lao hắc đạo. Đinh Sửu Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Mão Câu trận hắc đạo. Canh Thìn Thanh long hoàng đạo. Tân Tỵ Minh đường hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Mùi Chu tước, Thiên ất quý nhân. Giáp Thân Kim quỹ hoàng đạo. Ất Dậu Thiên đức hoàng đạo. Bính Tuất Bạch hổ hắc đạo. Đinh Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Tân Hợi, Hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Sửu Ngọc đường hoàng đạo. Canh Dần, Thiên lao, Thiên ất quý nhân. Tân Mão, Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thìn, Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ, Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ, Thanh long, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi, Minh đường hoàng đạo. Bính Thân, Thiên hình hắc đạo. Đinh Dậu Chu tước hắc đạo. Mậu Tuất, Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Hợi, Thiên đức hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Nhâm Tý, hỷ thần tại Ly:
Canh Tý, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Sửu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Dần, Bạch hổ hắc đạo, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn, Thiên lao hắc đạo. Ất Tỵ Huyền vũ, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Mùi Câu trận hắc đạo. Mậu Thân Thanh long hoàng đạo. Kỷ Dậu Minh đường hoàng đạo. Canh Tuất Thiên hình hắc đạo. Tân Hợi Chu tước hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Quý Sửu, Hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Kim quỹ hoàng đạo. Ất Mão, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Thìn Bạch hổ hắc đạo Đinh Tỵ, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Tỵ Huyền vũ hắc đạo. Canh Thân, tư mệnh hoàng đạo. Tân Dậu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Tuất, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Minh đường, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Giáp Dần, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, Thanh long hoàng đạo. Ất Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Thiên hình hắc đạo. Đinh Mão Chu tước hắc đạo. Mậu Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Canh ngọ Bạch hổ hắc đạo. Tân Mùi, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Dậu, Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Ất hợi, Câu trận hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Ất Mão, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý, tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Câu trận hắc đạo. Mậu Dần Thanh long hoàng đạo. Kỷ mão Minh đường hoàng đạo. Canh Thìn, Thiên hình hắc đạo. Tân Tỵ, Chu tước hắc đạo. Nhâm Ngọ, Kim quỹ, triệt lộ không vong. Quý Mùi, Thiên đức, Triệt lộ không vong. Giáp Thân Bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Ngọc đường hoàng đạo. Bính Tuất, Thiên lao hắc đạo. Đinh Hợi, Huyền vũ hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Bính Thìn, hỷ thần tại Khôn:
Mậu Tý, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Sửu Huyền vũ hắc đạo. Canh Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Tân Mão, Câu trận hắc đạo. Nhâm Thìn Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ, Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Ất Mùi, Chu tước hắc đạo. Bính Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Dậu Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Hợi, Ngọc đường, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Đinh Tỵ, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Bạch hổ hắc đạo. Tân Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Nhâm Dần, Thiên lao, Triệt lộ không vong. Quý Mão Huyền vũ, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Ất Tỵ Câu trận hắc đạo. Bính Ngọ, Thanh long hoàng đạo. Đinh Mùi minh đường hoàng đạo. Mậu Thân, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Dậu Chu tước, Thiên ất quý nhân. Canh Tuất, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Hợi Thiên đức, Thiên ất quý nhân.
-Sau Hạ chí, ngày Mậu Ngọ, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Kim Quỹ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Giáp Dần, bạch hổ hắc đạo. Ất Mão, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thìn Thiên lao hắc đạo. Đinh Tỵ, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Ngọ Tư mệnh, hoàng đạo. Kỷ Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Canh Thân Thanh long hoàng đạo. Tân Dậu Minh đường hoàng đạo. Nhâm Tuất Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Hợi Chu tước, Triệt lộ không vong.
-Sau Hạ chí, ngày Kỷ Mùi, hỷ thần tại Cấn:
Giáp Tý, Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu Chu tước hắc đạo. Bính Dần Kim quỹ hoàng đạo. Đinh mão Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thìn Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Tỵ ngọc đường hoàng đạo. Canh Ngọ Thiên lao hắc đạo. Tân Mùi huyền vũ hắc đạo. Nhâm Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Câu trận, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất, Thanh long hoàng đạo. Ất Hợi Minh đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Canh Thân, hỷ thần tại Kiền:
Bính Tý, Thanh long hoàng đạo. Đinh Sửu Minh đường, Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mão Chu tước hắc đạo. Canh Thìn Kim quỹ hoàng đạo. Tân Tỵ Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Ngọ bạch hổ , Triệt lộ không vong. Quý Mùi Ngọc đường, Thiên ất quý nhâ. Giáp Thân Thiên lao hắc đạo. Ất Dậu Huyền vũ hắc đạo. Bính Tuất Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Hợi Câu trận hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Tân Dậu, hỷ thần tại khôn:
Mậu Tý tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Sửu Câu trận hắc đạo. Canh Dần Thanh long, Thiên ất quý nhân. Tân Mão Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thìn Thiên hình, Triệt lộ không vong. Quý Tỵ Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp ngọ Kim quỹ, Thiên ất quý nhân. Ất Mùi Thiên đức hoàng đạo. Bính Thân Bạch hổ hắc đạo. Đinh Dậu ngọc đường hoàng đạo. Mậu Tuất, Thiên lao hắc đạo. Kỷ Hợi huyền vũ hắc đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Nhâm Tuất, Hỷ thần tại Ly:
Canh Tý Thiên lao hắc đạo. Tân Sửu Huyền vũ hắc đạo. Nhâm Dần Tư mệnh, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Câu trận Thiên ất quý nhân. Giáp Thìn Thanh long hoàng đạo. Ất Tỵ Minh đường, Thiên ất quý nhân. Bính Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Đinh Mùi Chu tước hắc đạo. Mậu Thân Kim quỹ hoàng đạo. Kỷ Dậu Thiên đức hoàng đạo. Canh Tuất Bạch hổ hắc đạo. Tân Hợi Ngọc đường hoàng đạo.
-Sau Hạ chí, ngày Quý Hợi, hỷ thần tại Tốn:
Nhâm Tý Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Sửu Ngọc đường, Triệt lộ không vong. Giáp Dần Thiên lao hắc đạo. Ất Mão Huyền vũ Thiên ất quý nhâ. Bính Thìn Tư mệnh hoàng đạo. Đinh Tỵ Câu trận, Thiên ất quý nhân. Mậu Ngọ Thanh long hoàng đạo. Kỷ Mùi Minh đường hoàng đạo. Canh Thân Thiên hình hắc đạo. Tân Dậu Chu tước hắc đạo. Nhâm Tuất Kim quỹ, triệt lộ không vong. Quý Hợi Thiên đức, Triệt lộ không vong.





























































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH
QUYỂN 6

QUYẾT KHỞI THANH LONG
(Không cứ sau Đông chí hay Hạ chí đều số thuận)
Tý Ngọ Thanh long khởi từ Thân
Sửu Mùi khởi Tuất tìm phân
Dần Thân thì khởi từ trên Tý
Đến ngày Mão Dậu số từ Dần
Thìn Tuất đều trên Thìn khởi thuận
Tỵ Hợi từ ngọ chuyển luân.
Như ngày Giáp Tý, từ Thân khởi Thanh long, Dậu khởi Minh đường …. số thuận.
Trong ngày gặp được giờ Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Thiên đức, Ngọc đường, tư mệnh là giờ hoàng đạo.
Như gặp giờ Thiên hình, Chu tước, bạch hổ, Thiên lao, Huyền vũ, Câu trận là những giờ hắc đạo.

KHỞI THIÊN ẤT QUÝ NHÂN
Giáp Mậu Canh: Sửu Mùi.
Ất Kỷ Tý Thân truy
Bính Đinh Hợi Dậu thượng
Nhâm Quý Tỵ Mão tùy.
Tân Nhật tầm Hổ Ngựa.
Giờ ấy Quý nhân về
Được giờ Quý nhân gặp hung hóa cát.

KHỞI TRIỆT LỘ KHÔNG VONG
(Giờ gặp không vong, cát hung không thành)
Giáp Kỷ tìm Khôn (Thân Dậu)
Ly (Ngọ Mùi) Ất Canh
Bính Tân trông Tốn (Thìn Tỵ) nghĩa nên rành.
Đinh Nhâm Chấn (Dần Mão) ấy là Triệt lộ.
Mậu Quý Khảm (Tý Sửu), Kiền (Tuất Hợi) không vong danh.

KHỞI HỶ THẦN
(Giờ gặp hỷ thần, mọi việc thuận lợi).
Giáp Kỷ Tại Cấn, Ất Canh Kiền,
Bính Tân Khôn vị hỷ thần yên,
Đinh Nhâm đã ngắm cung Ly đóng,
Mậu Quý nhìn xem đất Tốn bàn.

GIỜ NGŨ BẤT NGỘ
(Tức Can giờ khắc Can ngày)
Ngày Giáp Ất thì kỵ giờ Canh Tân. Ngày Bính Đinh thì kỵ giờ Nhâm Quý. Ngày Mậu Kỷ thì kỵ giờ Giáp Ất. Ngày Canh Tân thì kỵ giờ Bính Đinh. Ngày Nhâm Quý thì kỵ giờ Mậu Kỷ.
Như ngày Giờ giờ Canh Ngọ, Tân Mùi. Ngày Ất giờ Canh Thìn, Tân Tỵ.

NĂM HÀNH SINH KHẮC
Phương Đông, Giáp Ất Mộc. Phương Nam, Bính Đinh Hỏa.
Phương Tây, Canh Tân kim. Phương Bắc, Nhâm Quý Thủy.
Nhâm Quý Thủy khắc Bính Đinh Hỏa. Bính Đinh Hỏa khắc Canh Tân Kim. Canh Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc..
Giáp Ất Mộc sinh Bính Đinh Hỏa. Bính Đinh Hỏa sinh Mậu Kỷ Thổ. Mậu Kỷ Thổ sinh Canh Tân Kim. Canh Tân Kim sinh Nhâm Quý Thủy. Nhâm Quý Thủy sinh Giáp Ất Mộc.

ĐỊA CHI THUỘC 5 HÀNH
Phương Bắc Hợi Tý Thủy. Phương Đông Dần Mão mộc. Phương Nam Ngọ Mùi Hỏa. Phương Tây Thân Dậu Kim. Bốn góc Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ.

TRONG NĂM KHỞI THÁNG
Giáp Tý năm nay tháng Bính Dần,
Ất Canh năm ấy, Mậu theo chân,
Bính Tân mở cửa Canh Dần ngự,
Bí hỏi Đinh Nhâm, văn tháng Nhâm,
Mậu Quý tháng giêng sao đó nhỉ?
Giáp Dần đầu tháng tính lân lân.

TRONG NGÀY KHỞI GIỜ.
Giáp Kỷ hôn nay giờ Giáp Tý,
Ất Canh tìm Bính, đầu giờ chỉ,
Bính Tân giờ Mậu Tý bắt đầu,
Tý của Đinh Nhâm, Canh có ý,
Mậu Quý tìm giờ Nhâm Tý coi.
Ngày giờ lần lữa đến đều nhỉ?

CA TÌM GIỜ THANH LONG MINH ĐƯỜNG
Dần Thân nên khởi Tý,
Mão Dậu bắt đầu Dần.
Thìn Tuất tìm Long khởi,
Tỵ Hợi kiếm Ngọ thần. Tý Ngọ thì Thân ngó,
Sửu Mùi Tuất là thân.
Thanh long tiếp đến Minh đường,
Thiên hình, Chu tước lẽ thường theo chân,
Kim quỹ, Thiên đức là thân,
Bạch hổ lẽ phải tiếp tên Ngọc đường,
Thiên lao, Huyền vũ một phường,
Tư mệnh, Câu trận tìm phương quay về.





















































SIÊU THẦN TIẾP KHÍ
Như gặp Đông Chí, hạ chí, lấy ngày Giáp đổi chiều thuận nghịch.
Như Giáp ở trước Đông chí 7 ngày thì cứ tính như sau Hạ chí mà đi nghịch. Sau Đông chí 3 ngày cũng tính nghịch. Phải đến ngày thứ tư gặp Giáp mới tính theo Đông chí đi thuận. Lệ này tên là Siêu thần, vì trung khí đã đến. Mỗi tuần qua sau Giáp 10 ngày siêu quá trung khí vậy.
Như ngày Giáp Tý ở trước Đông chí 4 ngày, thì tính thuận như sau Dông chí, tên là Tiếp khí, gọi là Trung khí chưa tới, tuần đầu sau Giáp trước đến đón tiếp trung khí vậy.
Lệ tìm trên đây đã rõ ràng. nay lại đem cung bay trên tay, 8 môn, định Địa chi phối cung, các hình đồ thêm sau đây để đủ xem, không phí tâm cơ, một mục là đủ:







Mỗi khi bày hình đồ, trong 60 hoa Giáp, mỗi ngày vẽ một hình đồ, điền 8 môn, 9 sao, dương thuận, Âm nghịch, nhìn hình đồ là có đủ, để khỏi bề bộn.
Ta ở trong quân doanh, gom lại 2 chí âm dương thuận nghịch làm 2 chu, thanh 120 đồ hình, hội đủ cả 2 nghi. Cứ 3 ngày, rời 8 môn, 9 sao, độn giáp Âm Dương thuận nghịch chấm son riêng rẽ, mắt nhìn không lầm lẫn. Tập lại thành một tập nhỏ, đi đâu mang đấy được, hợp với câu nói áo ngắn ngựa lẻ báo tiệp đến nhanh, cho nên phụ đây một thiên mỏng, giúp người cùng chi tiện đọc.

Thục Đình đạo nhân Tín Ngô Lưu Nhận Vỹ
Trình bày
YẾU QUYẾT XUẤT HÀNH ĐỘN GIÁP KHÓA VÀNG, VÒNG NGỌC CỦA BÙI TIẾN CÔNG:
Số Thiên Can: Giáp Kỷ: 9. Ất Canh: 8. Bính Tân: 7. Đinh Nhâm: 6. Mậu Quý: 5
Số Địa chi: Tý Ngọ:9; Sửu Mùi:8; Dần Thân: 7; Mão Dậu: 6; Thìn Tuất: 5; Tỵ Hợi: 4.
Giả như ngày Giáp Tý xuất hành:
Giáp và Tý đều số 9, công thành 18. Giờ Mão số 6, tổng công thành 24, khóa cát. Hoặc giờ Ngọ số 9, tổng công thành 27, khóa hung. Ngoài ra cứ như vậy.
Phép này, ngày thì lấy số cả Can và Chi, giờ chỉ lấy có Chi mà thôi.

ĐẦY ĐỦ CÁC SỐ:
13 Số cát: : 14 Số hung:
Mười Ba đôn giáp thấy âm dương : Độn Giáp có đến mười bốn
Gặp ở Tây Kiền một lão nương (bà già) : Có người Đông Bắc đến
Bồng vải cầm tay, dắt gái nhỏ : Cưỡi ngựa trắng hoặc lừa xanh
Giờ này ứng thế tất hanh sương. : Mặc áo tía, đeo cung tiễn
: Có người mặc áo tía
15 Số cát : Hoặc là áo đen
Phương Nam có gái nhỏ : Trước có hổ lớn
Dắt trâu ôm trẻ bé : Hổ trắng sau len
Phương Đông có ngựa xe : Hung ác đang tới
Chàng trai lùa lại đó : Giá thú không nên
Nhật Nguyệt trước mặt : Đi xa cũng chớ
Sáng sủa đẹp trời : Mọi việc khó chen
Ngựa tú theo dõi :
Ngàn việc tốt tươi : 16 số cát
Chẳng riêng chôn cất : (Như có người đàn bà đến, chủ được
Xây dựng được thời : thăng quan, được bổ nhiệm vào chỗ khuyết)
: Đông bắc có chim bay
17 Số hung : Tây bắc người áo trắng
Tây Bắc gió mưa mây : Ông lão gậy quàng tay
Con hiếu gặp phương Tây : Áo vàng, Tây thoát đặng
Hai người phu xe đến : Ra gặp của tiền
Mười bảy gặp là đây : Rượu thịt gặp thêm
Chết chôn mặt trước : Doanh mưu khởi tạo
Doanh mưu, giá thú : Tất gặp đọa nhân
Tội lỗi mong cầu : Hôn nhân, giao dịch
Gặp vào giờ ấy : Phúc tưới mười phần
Chẳng được dài lâu :
: 19 số hung
18 số cát : Thước, qua và cung nỏ
Phương nam có thiếu phụ : Đồng, sắt khua phương đông
Con chó, hoặc lừa xanh : Có người áo trắng đó
Phương Đông chọt thấy đi : Gọi lừa chó Tây ngưng
Khắc óng không nghi rành : Đều là hung triệu
Không nên giá thú : Chẳng cát lành dân
Muôn việc cát sương : Đùng đùng giờ ấy
Gặp vào giờ ấy : Chẳng thành mà cầu
Tất có thăng quan :

20 Số hung : 21 số Cát
Phương Bắc người cưỡi lừa : Phương Đông có con hiếu
Kiền khôn phương: sư ni : Lại có phụ nhân cùng
Đồ tể lùa dê lợn : Ông già mang mảnh gậy
Mọi hung tất ứng kỳ : Tây Bắc ứng Kiền cung
Cầu dò trước mặt : Giờ này mà gặp
Dê lợn sau lưng : Mây xanh cho đều
Gặp vào giờ ấy : Năm việc lành tốt
Mọi việc tai ương : Đừng có đổi nơi.

22 Số Cát : 23 Số hung
Ăn mày cầm cây gậy : Có Ông mang kiếm báu
Trống sao nổi phương Tây : Mang bình sắt phương Nam
Kim Đoài ứng kỳ lạ : Chữ nghĩa và Dê Lợn
Đàn bà giỏ sách tay : Chửi nhau, bệnh tự đơm
Cưỡi xe kiệu ngựa : Muôn việc chồng chất
Mang rượu đi theo : Đừng có đi xa
Mọi việc đều cát : Động thì xâm bị
Bình yên được chiều : Tĩnh mới yên mà.

24 Số cát : 25 Số cát
Phương Nam tiên phúc tiên : Khỉ vượn với lừa la
Cô gái tay cầm tiền : Phương Nam có một bà
Phương Đoài dê lại đến : Phương Tây người già đến
Vật màu, đen xanh viền : Khắc ứng rất linh mà
Trước mặt chim bay : Thấy vật bốn chân
Sau lưng Ngọc nữ : Trăm việc vừa lòng
Gặp quan nên tôi : Ra gặp trưởng giả
Giá thú cũng hay : Tri âm gặp cùng

26 số cát : 27 Số hung
Phương Bắc công văn trao : Ngựa trắng và la tía
Phương Nam trẻ kêu gào : Phương Tây thấy cưỡi ra
Cháu con phong hưởng lộc : Phương Nam người quý gặp
Rất cát, chẳng nghi nào : Giải mã lại ứng qua
Các giờ trên đây : Các số trên đây
Giờ này rất cát : Số này rất ác
Ví thử trông việc : Tiên hiền đã xem
Vạn không sai một : Ứng rõ không khác.
Mỗi ngày xuất hành, muốn xem đi cát hung, như phép khởi số, tới cát lánh hung, trăm phát trăm trúng, rất diệu vô cùng. Người mà dùng đến, Hỷ khí xung xung.

KIM HÀM NGỌC KÍNH ĐỀ BẠT
Mở quyển có ích, lời ấy đáng giá thay!
Ta thuở nhỏ nghiệp nho. Họ nhà cậu là Đại nhân được phong Trung Vũ Phục Vương, tay sao cuốn Kim hàm ngọc kính đồ, chứa chưa tới vạn chữ mà bao hàm rất nhiều vậy. Chưa có thể rộng mở cho người đọc Vũ kinh. Năm Kỷ Sửu làm binh bộ, tiến binh nhiều năm vào Kim Xuyên, có Khuê Cương Tư Mệnh báo hiệu, mang quyển ra trại, đều chiến quân doanh, được Lệ Nhạc Nguyên nhung hàm ngưỡng công, ở dưới cờ trung phong phá kẽ hở địch, đem kinh hỏi điều khó. Tỉnh ngộ, điểm 8 môn, 9 Tinh, dương thuận, Âm nghịch, 3 ngày đổi 6 Giáp, gia thêm tinh môn, những điềm cát khánh không điểm nào là không dùng được. Duy giờ Ngũ Bất Ngộ thời, đều phải kỵ dùng. Đến như Thứ Công lục thao, trên đời không nhiều. Duy Tải dịch hỏa số thiên, lại như Quý Tinh vọng Giang Nam từ, Gia Cát tâm tân, các sách Hoàng đế Âm phù kinh, điền lộ đởm, Quỷ Cốc Tử Kim Thu, Hoàng thạch công sách thi, thiên thời địa lý nhân hòa, lại như Sắc Tôn cô linh, Vượng tướng thiên hành, Đồng Đình huy tả lang hữu,…..thành chăng!
Mở quyển có ích thật là không dối vậy! Gặp được kẻ sĩ trung hiếu nghiền ngẫm thiên này, hoặc cũng có khi có tỳ tướng đọc được.


Kiền Long Mậu Dần, Tầm Côn Sóc Thục Lương Sơn, tự Ngô Lưu Nhậm Vỹ đề bạt này ở Thiên Trung Nhường thành quân thụ, trong tĩnh hương trai./.


Snack's 1967